Triệt sản nữ

Triệt sản nữ bằng phương pháp thắt và cắt vòi tử cung là một phẫu thuật làm gián đoạn vòi tử cung, không cho tinh trùng gặp noãn để thực hiện thụ tinh. Triệt sản nữa là biện pháp tránh thai vĩnh viễn, hiệu quả tránh thai rất cao ( >99%) và không ảnh hưởng đến sức khỏe, quan hệ tình dục. Triệt sản nữ không tránh được NKLTQĐTD, HIV/AIDS

TRIỆT SẢN NỮ
(Nguồn: Hướng dẫn điều trị 2016 – Bệnh viện Hùng Vương)
 
Triệt sản nữ bằng phương pháp thắt và cắt vòi tử cung là một phẫu thuật làm gián đoạn vòi tử cung, không cho tinh trùng gặp noãn để thực hiện thụ tinh. Triệt sản nữa là biện pháp tránh thai vĩnh viễn, hiệu quả tránh thai rất cao ( >99%) và không ảnh hưởng đến sức khỏe, quan hệ tình dục. Triệt sản nữ không tránh được NKLTQĐTD, HIV/AIDS
  1. CHỈ ĐỊNH
  • Phụ nữ đang ở độ tuổi sinh đẻ đã có đủ số con mong muốn, các con khỏe mạnh, tự nguyện dùng một biện pháp tránh thai vĩnh viễn và không phục hồi sau khi tư vấn đầy đủ
  • Phụ nữ bị các bệnh có chống chỉ định có thai.
  1. CHỐNG CHỈ ĐỊNH (không có chống chỉ định tuyệt đối)
  1. Cần thận trọng (có thể thực hiện bình thường khi có thêm những chuẩn bị cần thiết) nếu khách hàng có một trong những đặc điểm sau
  • Bệnh lý sản khoa (tiền sử hoặc hiện tại) như: tiền sử viêm vùng chậu từ lần mang thai trước,ung thư vú,u xơ tử cung hoặc tiền sử phẩu thuật vùng chậu hoặc bụng dưới
  • Bệnh lý tim mạch như: tăng huyết áp (140/90 – 159/99 mmHg), tiền sử đột quị hoặc bệnh tim không biến chứng
  • Bệnh mãn tính như động kinh, tiểu đường chưa có biến chứng, nhược giáp, xơ gan còn bù, u gan hoặc nhiễm schistomomiasis gan, thiếu máu thiếu sắt mức độ vừa( hemoglobin 7-0g/Dl), bệnh hồng cầu hình liềm, thalassemia, bệnh thận, thoát vị hoành, suy dinh dưỡng nặng, béo phì, trầm cảm hoặc còn trẻ
  1. Hoãn thực hiện nếu khách hàng có một trong những đặc điểm sau
  • Có thai hoặc trong thời gian 7 – 42 ngày hậu sản
  • Hậu sản của thai kỳ bị tiền sản giật hoặc sản giật
  • Biến chứng sau sinh, sau nạo trầm trọng như: nhiễm khuẩn, xuất huyết hoặc chấn thương hoặc ứ máu buồng tử cung nhiều hoặc ra nhiều huyết âm đạo bất thường gợi ý bệnh lý nội khoa
  • Viêm vùng chậu hoặc viêm mủ CTC hoặc viêm CTC do Chlamydia hoặc lậu cầu
  • Ung thư vùng chậu hoặc bệnh tế bào nuôi ác tính
  • Bệnh lý túi mật có triệu chứng hoặc siêu gan siêu vi cấp
  • Thiếu máu thiếu sắt trầm trọng ( hemoglobin< 7 g/Dl)
  • Bệnh phổi như: viêm phổi viêm phế quản
  • Nhiễm khuẩn toan thân hoặc nhiễm khuẩn da bụng
  • Khách hàng chuẩn bị phẫu thuật do  nguyên nhân cấp cứu hoặc do nhiễm khuẩn
  1. Cần có chuẩn bị đặc biệt (phẫu thuật viên có kinh nghiệm hoặc phương tiện gây mê nội khí quản hoặc những phương tiện hồi sức cần thiết), nếu khách hàng có một trong những đăc điểm sau
  • AIDS hoặc tử cung bị cố định do phẫu thuật trước đó hoặc do nhiễm khuẫn hoặc có chuẩn đoán lạc NMTC hoặc thoát vị rốn hoặc thành bụng hoặc vỡ, thủng tử cung sau sinh, sau phá thai
  • Nhiều tình trạng có thể làm gia tăng nguy cơ đột quị như lớn tuổi hoặc kèm hút thuốc nhiều, huyết áp, đái tháo đường hoặc hiện tại tăng huyết áp trầm trọng (>= 160/100 mmHg) hoặc  đái tháo đường có biến chứng
  • Bệnh lý nội khoa như: xơ gan mất bù, cường giáp, rối loạn đông máu, bệnh phổi mãn tính hoặc lao vùng chậu
  1. QUY TRÌNH THỰC HIỆN
  1. Tư vấn
  • Lắng nghe va tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về triệt sản nữ. Lưu ý những trường hợp quyết định triệt sản trong thời điểm bị sang chấn tâm lý như sau sinh hoặc sau sẩy thai
  • Hiệu quả , ưu, nhược điểm của triệt sản nữ ( nhấn mạnh đây là biện pháp tránh thai không hồi phục)
  • Biện pháp không ảnh hưởng đến sức khỏe, giới tính và sinh hoạt tình dục
  • Sau triết sản kinh nguyệt thường không thay đổi ( trừ những trường hợp đang sử dụng DCTC hay tránh thai bằng nội tiết thì có thể thay đổi tạm thời trong một khoảng thời gian sau khi ngưng sử dụng các phương pháp này)
  • Biện pháp không có tác dụng phòng tránh NKLTQĐTD, HIV/AIDS
  • Giải thích qui trình triệt sản
  • Ký đơn tình nguyện xin triệt sản
  1. Thăm khám trước thủ thuật
  • Hỏi tiền sử: ngoài hỏi tiền sử nội, ngoại khoa cần lưu ý:
  •   Tình trạng áp dụng biện pháp tránh thai hiện tại nếu có
  •  Ngày đầu kỳ kinh cuối cùng
  •   Tiền sử sản khoa
  •    Những phẫu thuật ở vùng chậu trước đó
  • Thăm khám thực thể:
  •  Cân nặng, mạch, nhiệt đọ , huyết áp
  •  Khám tim, phổi
  •  Khám bụng
  •  Đánh giá tình trạng dinh dưỡng
  •  Trước khi thực hiện triệt sản nữ ở thời điểm không có thai: phẫu thuật viên cần thăm khám vùng chậu để xác định kích thước, tính chất di động và vị trí của tử cung để loại trừ những trường hợp viêm vùng chậu và khối u vùng chậu
  •  Trước khi thực hiện triệt sản nữ sau sinh và sau phá thai: phẫu thuật viên cần thăm khám kỹ để loại trừ những biến chứng sau sinh và sau phá thai
  • Xét nghiệm
  •   Hemoglobin và/hoặc hematocrit
  •  Có thể thực hiện thêm những xét nghiệm khác tùy theo kết quả hỏi tiền sử và thăm khám lâm sàng
  1. Thời điểm thực hiện
  •   Khi không có thai
  •  Sau đẻ : Thời điểm tốt nhất là trong vòng 7 ngày đầu hoặc trì hoãn đến thời điểm sau 6 tuần sau đẻ
  •  Sau phá thai: trong vòng 7 ngày đầu
  •  Kết hợp triệt sản sau phẫu thuật bụng dưới vì lí do khác ( phẫu thuật lấy thai, phẫu thuật u nang buồng trứng…) và yêu cầu của khách hàng
  1. Chuẩn bị tiến hành thủ thuật
  • Thông tiểu hoặc cho khách hàng đi tiểu trước khi lên bàn thủ thuật
  • Để khách hàng nằm ở tư thế phụ khoa hoặc tủ thế nằm ngửa tùy theo phẫu thuật viên dùng cần nâng tử cung hay không
  • Nếu dùng cần nâng tử cung thì đặt cần trước khi phẫu thuật
  • Phẫu thuật viên thường đứng bên trái, người phụ mổ đứng đối diện
  • Bàn dụng cụ để ở trong tầm tay của người phụ  mổ
  • Một người gây mê hồi sức chuyên theo dõi khách hàng
  • Một người phụ vụ ở bên ngoài
  1. Giảm đau trong triệt sản
  • Pethidin (biệt dược: Dolargan, Dolosall) 25- 50mg hoặc diazepam 10mg tiêm bắp 30- 60 phút trước khi phẫu thuật hoặc cho uống 5mg nếu khách hàng quá lo lắng
  • Tùy điều kiện, trang thiết bị và kinh nghiệm , có thể áp dụng 1 trong 3 kỹ thuật sau:
  •  Gây tê tạị chỗ bằng lidocain 1% liều tối đa không quá 4,5 mg/kg trọng lượng cơ thể ( phụ nữ 50kg liều tối đa la 25ml lidocain 1%)
  •  Chỉ định gây mê nội khí quản  cho những người không thể thực hiện thủ thuật gây tê tại chổ ( thường áp dụng cho trường hợp béo phì, vết mổ cũ dính , bệnh nhân tâm thần)
  •  Gây tê ngoài màng cứng ít khi áp dụng
  •  Hai phương pháp au chỉ được dùng trong bệnh viện
  1.  Theo dõi sau triệt sản
  • Ngay sau khi triệt sản theo dõi các dấu hiệu sinh tồn ( toàn trạng , mạch, huyết áp, nhịp thở trong 6 giờ đầu sau thủ thuật)
  • Có thể cho khách hàng về nhà khi ổn định ( thông thường là trong ngày). Những dấu hiệu chứng tỏ khách hàng đã ổn định là:
  • Dấu hiệu Romberg (khách hàng đứng vững khi nhắm 2 mắt và đưa thẳng hai tay phía trước)
  • Khách hàng tỉnh táo, tự mặc quần áo được
  • Uống kháng sinh 5 ngày.
  • Giảm đau bằng paracetamol.
  • Hướng dẫn khách hàng chăm sóc vết mổ ngay sau triệt sản
  • Giữ vết mổ khô, sạch. Có thể tắm sau 24 giờ, khi tắm tránh làm ướt vết mổ
  • Tránh đụng chạm vết mổ
  • Cắt chỉ vết mổ vào ngày thứ 6 tại nhà hay ở trạm y tế xã (nếu khâu bằng chỉ không tiêu)
  • Tránh làm việc nặng và tránh giao hợp 1 tuần
  • Những dấu hiệu báo động: nếu có một trong các dấu hiệu sau cần báo ngay cho cán bộ y tế hoặc trực tiếp tới cơ sở y tế để khám:
  • Sốt
  • Đau bụng không giảm hoặc tăng
  • Chảy máu, mủ ở vết mổ
  • Sưng vùng mổ
  • Trễ kinh, nghi ngờ có thai
  1. TAI BIẾN VÀ BIẾN CHỨNG
  • Chảy máu ở ổ bụng
  • Nhiễm trùng vùng chậu, viêm phúc mạc
  • Hình thành khối máu tụ
  • Chảy máu và nhiễm trùng vết mổ
  • Hiếm gặp: tổn thương tử cung, ruột, bàng quang
  • Trường hợp thất bại sau triệt sản có thể gặp thai ngoài tử cung
  1. ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG HIV (+)
  • Khách hàng HIV (+) hoặc AIDS hoặc đang điều trị thuốc kháng virus có thể sử dụng BPTT triệt sản nữ. Cần có những chuẩn bị đặc biệt khi thực hiện cho khách hàng AIDS
  • Yêu cầu sử dụng bao cao su khi giao hợp. Khi sử dụng đúng cách và thường xuyên, bao cao su giúp ngăn ngừa nhiễm HIV và các NKLTQĐTD.
 
 
 

các bài viết khác