RỐI LOẠN TIỀN MÃN KINH VÀ MÃN KINH

Tiền mãn kinh Là giai đoạn kéo dài khoảng 2-5 năm trước khi mãn kinh. Đây là giai đoạn đặc trưng của sự suy giảm hoặc thiếu Progesteron, FSH và LH tăng. Hậu quả của những chu kỳ không rụng trứng và cơ chế phản hồi ngược âm đưa tình trạng cường estrogen tương đối.


RỐI LOẠN TIỀN MÃN KINH VÀ MÃN KINH
(Nguồn: Phác đồ điều trị sản phụ khoa 2015
Bệnh viện Từ Dũ)
 
  1. TIỀN MÃN KINH
  1.  Định nghĩa
  • Là giai đoạn kéo dài khoảng 2-5 năm trước khi mãn kinh.
  • Đây là giai đoạn đặc trưng của sự suy giảm hoặc thiếu Progesteron, FSH và LH tăng.
  • Hậu quả của những chu kỳ không rụng trứng và cơ chế phản hồi ngược âm đưa tình trạng cường estrogen tương đối.
  1.  Lâm sàng
  • Tăng tính thấm thành mạch: đau vú, dễ bị phù.
  • Chất nhờn cổ tử cung trong và lỏng suốt chu kỳ.
  • tăng phân bào ở mô vú và nội mạc tử cung → tổn thương dị dưỡng hoặc tăng sinh nội mạc tử cung.
  • Rối loạn kinh nguyệt: chu kỳ ngắn hoặc thưa, rong kinh, rong huyết, cường kinh.
  • Hội chứng tiền kinh: tăng cân, chướng bụng, trằn bụng dưới, đau vú, lo âu, căng thẳng bất an.
  1.  Cận lâm sàng
Đo lường nội tiết không có ý nghĩa.
  1.  Điều trị
  Có nhu cầu ngừa thai bằng thuốc: thuốc ngừa thai.
  Không có nhu cầu ngừa thai bằng thuốc: điều trị bằng Progesteron.
  • Thuốc ngừa thai thế hệ mới 20 mcg Ethinyl Estradiol và 1 mcg Desogestrel thích hợp cho những trường hợp có triệu chứng lâm sàng nặng. Có thể sử dụng thuốc ngừa thai cho đến khi mãn kinh ở những phụ nữ không có nguy cơ tim mạch, nhưng tối đa là đến 50 tuổi phải đổi sang nội tiết thay thế.
  • Progestins: dùng 10 ngày mỗi tháng để ra kinh khi nhưng thuốc.
 II. MÃN KINH
  1.  Định nghĩa
  Mất kinh liên tiếp 12 tháng.
  1.  Lâm sàng
  • Xảy ra êm đềm hoặc có xáo trộn: bốc hỏa, chóng mặt, nhức đầu, rối loạn tâm lý, mệt mỏi, tê đầu chi, tăng cân.
  • Hoặc không xuất huyết tử cung sau khi ngưng điều trị Progestogen ở những trường hợp rối loạn tiền mãn kinh.
  1. Điều trị
  • Mục đích: Điều trị các triệu chứng than phiền.
  • Chỉ định
  • Triệu chứng vận mạch nhẹ.
  • Thay đổi lối sống: tập thể dục, yoga, thư giãn.
  • Điều trị nội tiết
  • Vitamin E, thuốc bổ.
  • Khẩu phần ăn có đậu nành & chế phẩm estrogen thực vật.
  • Khẩu phần ăn cá, ít thịt, nhiều ra quả tươi.
  • Chống chỉ định tuyệt đối
  • K sinh dục phụ thuộc estrogen: vú, nội mạc tử cung.
  • Thuyên tắc mạch đang diễn tiến.
  • Bệnh lý gan, nhất là gan mật đang diễn tiến.
  • Chống chỉ định tương đối
  • Rối loạn mãn tính chức năng gan.
  • Tăng huyết áp không kiểm soát.
  • Tiền căn thuyên tắc mạch.
  • Tiểu porphyrine cấp từng hồi.
  • Tiểu đường không kiểm soát được .
  • Tác dụng phụ của estrogen thay thế
  • Xuất huyết âm đạo.
  • Tăng cân, giữ nước, buồn nôn, đau vú, thay đổi tính khí.
  • Tăng sinh nội mạc tử cung, K.nội mạc tử cung, xuất huyết âm đạo bất thường.
  • K.vú: estrogen trị liệu làm bộc lộ K vú chưa biểu hiện → tăng xuất độ K.vú.
  • Thời gian sử dụng
  • HRT nên dùng ở liều thấp nhất & thời gian ngắn nhất có thể trong điều trị trước mãn kinh, nên bắt đầu điều trị sớm trước khi mãn kinh thật sự.
  • Không nên dùng sau 60 tuổi.
  • Lựa chon thuốc
  • Chọn thành phần Estrogen: nên chọn loại tự nhiên.
  • Nên bổ sung Progestin ≥ 10 ngày/tháng./.
 
 
 
 
 
 
 

các bài viết khác