Phá thai an toàn - Bs CKII Phạm Ngọc Thủy

Phá thai là việc áp dụng một biện pháp nào đó để chấm dứt sớm thai kỳ của thai phụ trước khi thai nhi ra đời, giới chuyên môn thường gọi là kết thúc thai kỳ. Giải pháp này thường được chỉ định áp dụng cho những thai phụ mang thai ngoài ý muốn chưa sẵn sàng cả về tâm lý và vật chất để sinh con hoặc khi thai nhi bị dị tật bẩm sinh. Phá thai an toàn (PTAT) là biện pháp chấm dứt thai kỳ được thực hiện ở những cơ sở y tế đạt chuẩn, được trang bị đầy đủ hệ thống trang thiết bị y tế hiện đại, môi trường đảm bảo vô trùng và do những người cung cấp dịch vụ có kỹ năng được đào tạo thực hiện. Lựa chọn được các cách phá thai an toàn nhất có thể hạn chế tối đa các biến chứng cũng như rủi ro có thể xảy ra với thai phụ.

                         PHÁ THAI AN TOÀN

Bs CKII Phạm Ngọc Thủy

I. ĐỊNH NGHĨA:

Phá thai là việc áp dụng một biện pháp nào đó để chấm dứt sớm thai kỳ của thai phụ trước khi thai nhi ra đời, giới chuyên môn thường gọi là kết thúc thai kỳ. Giải pháp này thường được chỉ định áp dụng cho những thai phụ mang thai ngoài ý muốn chưa sẵn sàng cả về tâm lý và vật chất để sinh con hoặc khi thai nhi bị dị tật bẩm sinh.
Phá thai an toàn (PTAT) là biện pháp chấm dứt thai kỳ được thực hiện ở những cơ sở y tế đạt chuẩn, được trang bị đầy đủ hệ thống trang thiết bị y tế hiện đại, môi trường đảm bảo vô trùng và do những người cung cấp dịch vụ có kỹ năng được đào tạo thực hiện.
Lựa chọn được các cách phá thai an toàn nhất có thể hạn chế tối đa các biến chứng cũng như rủi ro có thể xảy ra với thai phụ.

Những tai biến có thể xảy ra nếu không thực hiện các cách phá thai an toàn.

Phá thai không đơn giản là một thủ thuật dễ thực hiện. Nó gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, tâm lý cũng như khả năng sinh sản trong tương lai của người phụ nữ.
Vì vậy, thai phụ cũng như gia đình phải tìm hiểu kỹ lưỡng các thông tin về cơ sở được lựa chọn để thực hiện cách phá thai an toàn. Việc phá thai tại những phòng khám phụ khoa không đủ điều kiện cả về cơ sở vật chất, kỹ thuật máy móc lẫn nhân lực đều có thể gây ra những hậu quả không thể lường trước được.
 
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁ THAI AN TOÀN:
1. Phá thai bằng thuốc:
  • Là phương pháp dùng phối hợp hai loại thuốc là Mifepristone và Misoprotol để chấm dứt thai nghén gồm:
    •  Phá thai bằng thuốc từ tuần 6 đến hết tuần thứ 12 (mifepriston và misoprostol).
    • Phá thai bằng thuốc từ tuần 13 đến hết tuần 22.
  • Thuốc phá thai sẽ làm cho thai ngừng phát triển và gây co bóp dạ con để đẩy thai ra ngoài như bị sẩy thai.
  • Có hiệu quả chấm dứt thai nghén tới 96 - 98%.
Lưu ý: Theo quy định của Bộ Y tế, phương pháp phá thai bằng thuốc phải do bác sĩ đã được đào tạo thực hiện và chỉ được thực hiện ở tuyến huyện và tỉnh. Khách hàng KHÔNG ĐƯỢC tự ý mua thuốc và sử dụng.
2. Hút thai:
  • Là một thủ thuật sử dụng dụng cụ hút chân không để chấm dứt thai nghén.
  • Được thực hiện đối với thai từ 6 tuần đến hết 12 tuần, tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng.
  • Thai trong buồng tử cung được hút ra ngoài qua ống hút vào một bơm hút.
Có hiệu quả chấm dứt thai nghén đến 98%.
3. Phá thai bằng phưong pháp nong và gắp:
  • Đây là phương pháp phá thai dùng cả thuốc và dụng cụ để chấm dứt thai nghén.
  • Được thực hiện đối với thai từ 13 tuần đến 18 tuần tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng.
  • Phương pháp này chỉ an toàn khi người cung cấp dịch vụ là các cán bộ y tế đã được đào tạo và có đủ kỹ năng thực hiện thủ thuật tại cơ sở y tế có đầy đủ phương tiện. Tuy nhiên, bạn có nguy cơ gặp tai biến trong quá trình phá thai cao hơn khi phá thai ba tháng đầu.


HƯỚNG DẪN CHUNG 

Phá thai là chủ động sử dụng các phương pháp khác nhau để chấm dứt thai trong tử cung cho thai đến hết 22 tuần tuổi.
Phần này bao gồm:
  • Phá thai bằng phương pháp hút chân không (phá thai từ tuần thứ 6 đến hết tuần 12).
  • Phá thai bằng thuốc đến hết tuần thứ 9 (mifepriston và misoprostol).
  • Phá thai bằng thuốc 10-12 tuần (mifepriston và misoprostol).
  • Phá thai bằng thuốc từ tuần 13 đến hết tuần 22 (mifepriston và misoprostol).
  • Qui trình xử lý bơm hút thai chân không bằng tay.
Các phương pháp trên sẽ được thực hiện theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT, ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Một số khái niệm:
  • Phá thai bằng phương pháp ngoại khoa.
  • Sử dụng các thủ thuật qua cổ tử cung để chấm dứt thai kỳ, bao gồm hút chân không, nong và gắp.
  • Phá thai bằng thuốc.
  • Sử dụng thuốc để gây sẩy thai. Đôi khi thuật ngữ “phá thai nội khoa” cũng được sử dụng để mô tả phương pháp này.
  • Tuổi thai.
Số ngày hoặc số tuần tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng đến khi đình chỉ thai nghén (chu kỳ kinh bình thường).

Các phương pháp phá thai đến hết 12 tuần.

  • Phương pháp ngoại khoa: Phương pháp được khuyến khích là hút chân không.
  • Phương pháp nội khoa: Các phương pháp dùng thuốc kết hợp giữa mifepriston và  misoprostol cho các thai đến hết 9 tuần và từ tuần thứ 10 đến hết 12 tuần. Khi áp dụng phương pháp phá thai bằng thuốc cần phải có sẵn dịch vụ phá thai bằng phương pháp hút chân không để xử trí những trường hợp thất bại.
  • Phương pháp nong và nạo cần được thay thế bằng phương pháp hút chân không.

Các phương pháp phá thai từ tuần 13 đến hết 22 tuần.

  • Phá thai bằng thuốc được áp dụng cho thai từ tuần thứ 13 đến hết 22 tuần
  • Phương pháp nong và gắp (không khuyến khích): Sử dụng bơm hút chân không và kẹp gắp thai sau khi cổ tử cung đã được chuẩn bị bằng misoprostol được áp dụng cho thai từ tuần 13 đến hết 18 tuần.

 

PHÁ THAI BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÚT CHÂN KHÔNG

Phá thai bằng phương pháp hút chân không là phương pháp chấm dứt thai nghén bằng cách dùng bơm hút chân không để hút thai trong tử cung từ tuần thứ 6 đến hết 12 tuần.

1.Chỉ định.

Phá thai từ tuần thứ 6 đến hết 12 tuần.

2.Chống chỉ định.

Không có chống chỉ định tuyệt đối tuy nhiên cần thận trọng đối với trường hợp đang viêm cấp tính đường sinh dục (cần được điều trị).
Chú ý: Những cơ sở y tế không đủ điều kiện hồi sức, phẫu thuật cấp cứu, không được thực hiện thủ thuật này trong các trường hợp sau:
  • U xơ tử cung to.
  • Vết mổ ở tử cung.
  • Sau đẻ dưới 6 tháng.
  • Dị dạng đường sinh dục.
  • Các bệnh lý nội-ngoại khoa.

3.Cơ sở vật chất.

  • Phòng thủ thuật: bảo đảm tiêu chuẩn qui định.
  • Dụng cụ:
    • Phương tiện bảo hộ.
      • Áo choàng y tế, mũ, khẩu trang.
      • Găng tay vô khuẩn.
      • Kính bảo vệ mắt.
    • Bộ dụng cụ hút chân không:
      • Bơm hút 1 van, bơm hút 2 van, bơm MVA plus, các ống hút và dầu bôi trơn.
      • Hai kẹp sát khuẩn ngoài và trong.
      • Van hoặc mỏ vịt.
      • Kẹp cổ tử cung.
      • Nến nong.
      • Bơm, kim tiêm gây tê tại cổ tử cung.
      • Bông gạc và dung dịch sát khuẩn.
    • Thuốc giảm đau, gây tê, hộp chống choáng và thuốc tăng co tử cung.
    • Bộ dụng cụ kiểm tra mô.
    • Các phương tiện xử lý dụng cụ và xử lý chất  thải.

4.Qui trình kỹ thuật.

  1. Chuẩn bị khách hàng.
  • Người cung cấp dịch vụ tự giới thiệu với khách hàng.
  • Hỏi tiền sử bệnh về nội, ngoại, sản khoa. Nếu có bệnh nội khoa (tim mạch, tăng huyết áp...), dị dạng đường sinh dục thì thực hiện thủ thuật này ở tuyến cao hơn.
  • Làm test thử thai (nếu cần)
  • Siêu âm (nếu cần).
  • Khám toàn thân.
  • Khám phụ khoa: xác định có thai, đánh giá tuổi thai, kiểm tra những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục và loại trừ các trường hợp cần  trì hoãn.
  • Khách hàng ký cam kết tự nguyện phá thai (dưới 18 tuổi phải có đơn cam kết của bố  hoặc mẹ hoặc người giám hộ).
  • Cho uống thuốc giảm đau và kháng sinh 30 phút trước khi làm thủ  thuật
  • Thai từ 9-12 tuần nên chuẩn bị cổ tử cung bằng cách cho ngậm dưới lưỡi hoặc đặt túi cùng âm đạo 400 mcg misoprostol 3 giờ trước khi làm thủ thuật.
    1. Tư vấn
  • Thảo luận về quyết định chấm dứt thai nghén.
  • Tư vấn về các phương pháp phá thai hiện có tại cơ sở.
  • Các bước tiến hành hút thai chân không.
  • Tai biến có thể xảy ra khi hút thai.
  • Tư vấn về theo dõi sau khi hút thai.
  • Các dấu hiệu cần khám lại ngay sau khi hút thai.
  • Các dấu hiệu hồi phục sức khỏe và khả năng sinh sản sau hút thai.
  • Cung cấp thông tin về các BPTT, hướng dẫn chọn lựa BPTT phù hợp và sử dụng đúng để tránh phá thai lặp lại.
    1. Người thực hiện thủ thuật.
  • Rửa tay thường qui bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn dưới vòi nước chảy.
  • Trang phục y tế: áo choàng, quần, mũ, khẩu trang, kính bảo hộ.
    1. Qui trình kỹ thuật.
  • Khám xác định kích thước và tư thế tử cung.
  • Thay găng vô khuẩn.
  • Sát khuẩn ngoài, trải khăn sạch dưới mông.
  • Đặt van, bộc lộ cổ tử cung và sát khuẩn cổ tử cung, âm đạo.
  • Kẹp cổ tử cung.
  • Gây tê cạnh cổ tử cung.
  • Đưa ống hút vào buồng tử cung để kiểm tra hướng và độ sâu của buồng tử cung bằng vạch trên ống hút.
  • Nong cổ tử cung (nếu cần).
  • Hút thai.
  • Kiểm tra chất hút.
  • Đánh giá thủ thuật đã hoàn thành.
  • Xử lý dụng cụ và chất thải.
    1. Theo dõi và chăm sóc.
  • Theo dõi mạch, huyết áp và ra máu âm đạo ít nhất 30 phút sau thủ thuật.
  • Kê đơn kháng sinh.
  • Tư vấn sau thủ thuật.
  • Cung cấp BPTT hoặc chuyển đến cơ sở cung cấp BPTT. Cung cấp một biện pháp tránh thai tạm thời (như bao cao su hoặc viên tránh thai) nếu biện pháp khách hàng lựa chọn không có sẵn tại cơ sở.
  • Có thể đặt DCTC ngay sau khi hút thai nếu đảm bảo buồng tử cung sạch, không có chống chỉ định và khách hàng lựa chọn biện pháp này.
  • Có thể sử dụng các biện pháp tránh thai nội tiết vào ngày phá thai.
  • Khám lại sau 1 đến 2 tuần. Lưu ý: Khi có dấu hiệu bất thường phải quay lại cơ sở y tế ngay
    1. Tai biến và xử trí.
  • Tai biến sớm: choáng, chảy máu, thủng tử cung, rách cổ tử cung và đờ tử cung.
  • Tai biến muộn: nhiễm khuẩn, sót thai, sót nhau, dính buồng tử cung.
  • Xử trí:
    • Điều trị theo phác đồ cho từng tai biến.
    • Chuyển khách hàng đến tuyến điều trị thích hợp.

 

PHÁ THAI BẰNG THUỐC ĐẾN HẾT 9 TUẦN VÀ

TỪ TUẦN THỨ 10 ĐẾN HẾT 12 TUẦN

Là phương pháp chấm dứt thai kỳ trong tử cung bằng cách sử dụng phối hợp mifepriston và misoprostol gây sẩy thai, cho tuổi thai đến hết 12 tuần (84 ngày).

1.Chỉ định.

Thai trong tử cung với tuổi thai phù hợp.

2.Chống chỉ định:

  1. Tuyệt đối.
  • Hẹp van 2 lá, tắc mạch và tiền sử tắc mạch.
  • Bệnh lý tuyến thượng thận.
  • Rối loạn đông máu, sử dụng thuốc chống đông.
  • Thiếu máu (nặng và trung bình).
  • Dị ứng mifepriston hay misoprostol.
  • Chẩn đoán chắc chắn hoặc nghi ngờ có thai ngoài tử cung.
  • Có thai tại vết sẹo mổ cũ ở tử cung.
    1. Tương đối.
  • Điều trị corticoid toàn thân lâu ngày.
  • Tăng huyết áp.
  • Đang viêm nhiễm đường sinh dục cấp tính (cần được điều trị).
  • Dị dạng sinh dục (chỉ được làm tại tuyến trung ương).
  • Có sẹo mổ tử cung cần thận trọng: giảm liều misoprostol và tăng khoảng cách thời gian giữa các lần dùng thuốc (chỉ được làm tại bệnh viện chuyên khoa phụ sản tuyến tỉnh và trung ương)

3.Điều kiện áp dụng.

  • Khách hàng có thể tới được cơ sở y tế thuận tiện và dễ dàng.

4.Cơ sở vật chất, trang thiết bị và thuốc.

  • Nơi cung cấp dịch vụ phải có nhà vệ sinh gần phòng theo dõi khi thực hiện phá thai.
  • Có phòng thủ thuật và phương tiện đủ tiêu chuẩn theo qui định để thực hiện can thiệp khi cần.
  • Phương tiện dụng cụ: cấp cứu, xử lý dụng cụ và chất thải.
  • Thuốc: mifepriston, misoprostol, giảm đau, cấp cứu chống choáng

5.Qui trình kỹ thuật.

  1. Chuẩn bị khách hàng.
  • Người cung cấp dịch vụ tự giới thiệu với khách hàng.
  • Hỏi tiền sử nội ngoại khoa, sản phụ khoa, tiền sử dị ứng.
  • Hỏi ngày đầu của kỳ kinh cuối.
  • Khám lâm sàng: khám toàn thân, khám phụ khoa: phát hiện các bệnh LTQĐTD và loại trừ các trường hợp cần trì hoãn.
  • Siêu âm xác định thai trong tử cung và tuổi thai
  • Khách hàng ký cam kết tự nguyện phá thai (dưới 18 tuổi phải có đơn cam kết của bố  hoặc mẹ hoặc người giám hộ).
    1. .Tư vấn phá thai bằng thuốc (khuyến khích hộ sinh được đào tạo làm công tác tư vấn).
  • Giới thiệu hiệu quả của phá thai bằng thuốc và khẳng định khách hàng phải chấp nhận hút thai nếu phá thai bằng thuốc thất bại. Giới thiệu các tác dụng phụ của thuốc phá thai và cách xử lý.
  • Giới thiệu qui trình phá thai bằng thuốc: cách uống thuốc và các triệu chứng bình thường sau uống thuốc (ra huyết âm đạo và đau bụng). Cần phải khám lại sau 1 đến 2  tuần
  • Tư vấn cách tự theo dõi và tự chăm sóc sau dùng thuốc phá thai.
  • Kê đơn thuốc giảm đau.
  • Nhấn mạnh các triệu chứng cần trở lại cơ sở y tế ngay.
  • Cung cấp thông tin liên lạc trong những tình huống cấp cứu.
  • Cung cấp thông tin về khả năng có thai trở lại sau phá thai bằng thuốc.
  • Giới thiệu các BPTT, giúp khách hàng lựa chọn BPTT phù hợp và hướng dẫn khách hàng sử dụng đúng.
  • Các phương pháp tránh thai nội tiết có thể bắt đầu ngay khi phá thai. Vòng tránh thai có thể đặt khi chắc chắn rằng người phụ nữ không còn mang thai nữa và không có chống chỉ định.
    1. . Qui trình phá thai.
      1. Thai đến hết 63 ngày.
  •  Uống 200 mg mifepriston.
  • Sau khi dùng mifepriston từ 24 đến 48 giờ ngậm dưới lưỡi hoặc ngậm bên má 800 mcg  misoprostol tại cơ sở y tế hoặc tại nhà tùy theo tuổi thai và nguyện vọng của khách hàng. Tuổi thai từ tuần thứ 8 đến hết 9 tuần nên dùng misoprostol và theo dõi sẩy thai tại cơ sở y tế.
  • Cán bộ y tế nên chọn thời điểm dùng misoprostol để thuận lợi cho khách hàng khi cần hỗ trợ.
    1. Thai từ 64 đến hết 84 ngày.
  • Uống 200 mg mifepriston.
  • Sau khi dùng mifepriston từ 24 đến 48 giờ:
    • Đặt túi cùng âm đạo 800 mcg misoprostol tại cơ sở y tế.
    • Sau mỗi 3 giờ ngậm dưới lưỡi 400 mcg misoprostol, tối đa là 4 liều đến khi sẩy thai hoàn toàn.
    • Nếu sau 3 giờ khi dùng liều misoprostol thứ 5 mà chưa sẩy thai, uống tiếp 200 mg mifepriston, cho khách hàng nghỉ 9-11giờ, lặp lại các liều misoprostol như trên cho đến khi sẩy thai.
    • Nếu sau 2 lần theo phác đồ trên vẫn không sẩy thai thì chuyển sang phương pháp phá thai khác.
    • .Theo dõi và chăm sóc: đối với khách hàng theo dõi tại cơ sở y tế
      1. Theo dõi trong những giờ đầu sau khi dùng Misoprostol
  • Dấu hiệu sinh tồn.
  • Tình trạng ra máu âm đạo, đau bụng (có thể dùng thuốc giảm đau nếu cần) và các triệu chứng tác dụng phụ: nôn, buồn nôn, tiêu chảy, sốt.
  • Cung cấp BPTT hoặc giới thiệu địa điểm cung cấp BPTT.
 
  1. Khám lại sau 2 tuần
  • Đánh giá hiệu quả điều trị.
  • Sẩy thai hoàn toàn: kết thúc điều trị.
  • Sẩy thai không hoàn toàn hoặc sót sản phẩm thụ thai:
    • Dùng 400 mcg Misoprostol ngậm dưới lưỡi hoặc
    • Dùng 600 mcg Misoprostol đường uống, có thể dùng lặp lại
    • Hút buồng tử cung
  • Thai tiếp tục phát triển có thể hút thai hoặc tiếp tục liệu trình phá thai bằng thuốc nếu khách hàng mong muốn và trong giới hạn tuổi thai cho phép.
  • Ghi chú: nếu ra máu nhiều (ướt đẫm 2 băng vệ sinh dày trong 1 giờ và kéo dài 2 giờ liên tiếp) phải khám lại ngay.
    1. .Tai biến và xử trí
  • Tai biến: chảy máu nhiều, rong huyết kéo dài, nhiễm khuẩn, sót thai, sót rau.
  • Xử trí: theo phác đồ cho từng tai biến./.

 

PHÁ THAI BẰNG THUỐC

TỪ TUẦN 13 ĐẾN HẾT TUẦN 22

 

1.Chỉ định.

Thai từ tuần thứ 13 (tương đương với chiều dài đầu mông 52 mm) đến hết tuần thứ 22 (tương đương với đường kính lưỡng đỉnh 52 mm).

2.Chống chỉ định.

  1. Tuyệt đối.
  • Hẹp van 2 lá, tắc mạch và tiền sử tắc mạch.
  • Bệnh lý tuyến thượng thận.
  • Rối loạn đông máu, sử dụng thuốc chống đông.
  • Thiếu máu (nặng và trung bình).
  • Dị ứng mifepriston hay misoprostol.
  • Có vết sẹo mổ cũ ở thân tử cung.
  • Nhau cài răng lược.
2.2. Tương đối.
  • Điều trị corticoid toàn thân lâu ngày.
  • Tăng huyết áp.
  • Đang viêm nhiễm đường sinh dục cấp tính (cần được điều trị).
  • Dị dạng sinh dục (chỉ được làm tại tuyến trung ương).
  • Có sẹo mổ ở đoạn dưới tử cung cần thận trọng: giảm liều misoprostol và tăng khoảng cách thời gian giữa các lần dùng thuốc (chỉ được làm tại bệnh viện chuyên khoa phụ  sản tuyến tỉnh và trung ương)

3.Cơ sở vật chất.

  • Phòng thủ thuật: bảo đảm tiêu chuẩn qui định.
  • Phương tiện dụng cụ:
    • Phương tiện cấp cứu.
    • Khay đựng mô thai và nhau.
    • Dụng cụ kiểm soát buồng tử cung.
    • Các phương tiện xử lý dụng cụ và chất thải.
  • Thuốc: misoprostol và mifepriston, giảm đau, chống choáng và thuốc tăng co.

4.Qui trình kỹ thuật.

  1. Chuẩn bị khách hàng.
  • Hỏi tiền sử bệnh về nội, ngoại, sản phụ khoa và các bệnh LTQĐTD.
  • Khám toàn thân.
  • Khám phụ khoa
  • Siêu âm
  • Xác định tuổi thai (đối chiếu với siêu âm)
  • Xét nghiệm máu
  • Khách hàng ký cam kết tự nguyện phá thai (dưới 18 tuổi phải có đơn cam kết của bố  hay mẹ hoặc người giám hộ).
    1. Tư vấn.
  • Thảo luận về quyết định chấm dứt thai nghén.
  • Các nguy cơ, tai biến và biến chứng có thể xảy ra khi phá thai.
  • Các phương pháp phá thai phù hợp với tuổi thai hiện có.
  • Qui trình phá thai bằng thuốc.
  • Tự theo dõi và chăm sóc sau phá thai.
  • Các dấu hiệu cần khám lại ngay.
  • Khả năng có thai lại sau phá thai.
  • Các dấu hiệu thai nghén sớm dễ nhận biết để tránh phá thai lớn.
  • Cung câp thông tin về các BPTT, hướng dẫn chọn lựa BPTT phù hợp.
  • Trả lời những câu hỏi của khách hàng và giải quyết những vấn đề lo lắng.
    1. Quy trình phá thai
4.3.1. Phác đồ:
* Tuổi thai từ 13 đến hết 18 tuần:
  • Uống 200 mg Mifepristone (1 viên)
  • Sau 24-48 giờ đặt túi cùng âm đạo 400 mcg Misoprostol (2 viên). Sau mỗi 3 giờ, ngậm dưới lưỡi hoặc ngậm bên má 400 mcg Misoprostol (2 viên) cho tới khi sẩy thai. Nếu sau 5(năm) liều Misoprostol mà không sẩy thai thì ngày hôm sau dùng tiếp 5 (năm) liều 400mcg Misoprostol (2 viên) sau mỗi 3 giờ ngậm dưới lưỡi hoặc ngậm bên má cho tới khi sẩy thai. Nếu không sẩy thai dùng tiếp Misoprostol  ngày thứ  3 theo phác đồ trên. Sau 3 ngày không sẩy thai dùng phương pháp khác.
* Tuổi thai từ 19 đến 22 tuần:
  • Uống 200 mg Mifepristone (1 viên)
  • Sau 24- 48 giờ đặt túi cùng âm đạo 400 mcg Misoprostol (2 viên). Sau mỗi 3 giờ, ngậm dưới lưỡi hoặc ngậm bên má 400 mcg Misoprostol (2 viên) cho tới khi sẩy thai. Nếu sau 5(năm) liều Misoprostol mà không sẩy thai thì ngày hôm sau dùng tiếp 5 (năm) liều 400mcg Misoprostol (2 viên) sau mỗi 3 giờ ngậm dưới lưỡi hoặc ngậm bên má cho tới khi sẩy thai. Nếu không sẩy thai chuyển phương pháp khác.
4.3.2. Chăm sóc trong thủ thuật.
  • Theo dõi toàn trạng mạch, huyết áp, nhiệt độ, ra máu âm đạo, đau bụng (cơn co tử cung) cứ 3 giờ/lần, khi bắt đầu có cơn co tử cung mạnh cứ 1,5 giờ/lần.
  • Thăm âm đạo đánh giá cổ tử cung trước mỗi lần dùng thuốc.
  • Cho uống thuốc giảm đau đường uống, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạnh nếu cần thiết
  • Sau khi sẩy thai và nhau: dùng thuốc tăng co tử cung nếu cần. Chỉ định kiểm soát tử cung bằng dụng cụ (nếu cần). Cho uống kháng sinh trước khi kiểm soát tử cung.
  • Nếu thai đã sổ nhưng nhau thai vẫn nằm trong buồng tử cung, theo dõi thêm 1 giờ, nếu nhau vẫn chưa sổ thì cho thêm 400 mcg Misoprostol ngậm dưới lưỡi hoặc ngậm bên  má để giúp nhau thai sổ. Nếu rau thai không sổ, lấy nhau thai bằng dụng cụ.
  • Xử lý thai, rau, chất thải và dụng cụ.
    1. Theo dõi và chăm sóc.
  • Sau khi thai ra, theo dõi ra máu âm đạo, co hồi tử cung ít nhất là 1 giờ/lần, cho đến khi ra viện.
  • Ra viện sau khi ra thai ít nhất 2 giờ, nếu sức khỏe của người phụ nữ ổn định với các  dấu hiệu sống trở lại bình thường và ra máu âm đạo ở mức độ cho phép.
  • Kê đơn kháng sinh (nếu cần).
  • Tư vấn sau thủ thuật về các biện pháp tránh thai phù hợp.
  • Hẹn khám lại sau 2 tuần.
  • Cung cấp BPTT hoặc giới thiệu địa điểm cung cấp BPTT.
    1. Tai biến và xử trí.
  • Tai biến: chảy máu, rách cổ tử cung, sót nhau, vỡ tử cung, choáng, nhiễm khuẩn.
  • Xử trí theo phác đồ cho từng tai biến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
  1. Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2011 – Bộ Y tế.
  2. Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2016 – Bộ Y tế.

các bài viết khác