Áp xe vú
Áp xe vú là tình trạng tụ mủ khu trú ở mô vú. Phân loại. Áp xe vú nguyên phát: Áp xe vú trong giai đoạn tiết sữa. Áp xe vú ngoài giai đoạn tiết sữa. Áp xe vú thứ phát: Sau nhiễm trùng vùng dưới da núm vú: viêm tuyến bã, xạ trị.
ÁP XE VÚ
(Nguồn: Phác đồ điều trị sản phụ khoa 2015- Bv Từ Dũ)
- ĐỊNH NGHĨA – PHÂN LOẠI
- Áp xe vú là tình trạng tụ mủ khu trú ở mô vú.
- Phân loại.
- Áp xe vú nguyên phát:
- Áp xe vú trong giai đoạn tiết sữa.
- Áp xe vú ngoài giai đoạn tiết sữa.
- Áp xe vú thứ phát:
- Sau nhiễm trùng vùng dưới da núm vú: viêm tuyến bã, xạ trị.
- DỊCH TỄ HỌC
- Trong giai đoạn tiết sữa, xuất độ viêm vú 1-10%
- Áp xe vú chiếm 3-11%, viêm vú và 0,1-0,3% phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ.
- TÁC NHÂN GÂY BỆNH
- Giai đoạn tiết sữa: Staphylococcus aureus (93%)
- Ngoài giai đoạn tiết sữa: Staphylococcus aureus (40%), Staphylococcus coagulase (40%)
- YẾU TỐ NGUY CƠ
- Viêm vú hậu sản điều trị không hiệu quả.
- Những nguyên nhân gây tắc tuyến sữa.
- Các tình trạng làm suy giảm miễn dịch.
- CHẨN ĐOÁN
- Lâm sàng
- Toàn thân:
- Biểu hiện nhiễm trùng.
- Sốt
- Hạch nách cùng bên.
- Tại chỗ:
- Khối u vú có thể sưng nóng đỏ đau, có dấu phập phiều, chọc ra mủ hoặc có thể chảy mủ qua núm vú.
- Nổi tĩnh mạch dưới da.
- Cận lâm sàng
- Tổng phân tích tế bào máu.
- CRP.
- Siêu am vú.
- Cấy mủ.
- CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
- Cương tức tuyến vú.
- Tăc ống tuyến sữa.
- Galactocele (bọc sữa).
- Ung thư vú giai đoạn viêm cấp (bằng FNA hoặc sinh thiết tất cả các trường hợp áp xe vú ngoài hậu kỳ hậu sản để loại trừ ung thư).
- THEO DÕI
- Chăm sóc vết thương hằng ngày: bơm rửa ổ áp xe, dẫn lưu bằng penrose hoặc mefchee.
- Nặn hút sữa - nuôi con bằng sữa mẹ.
- Theo dõi 3 tháng.