Nhau tiền đạo
Nhau tiền đạo là bánh nhau không bám đáy ở tử cung mà ở một phần hay toàn bộ bánh nhau bám ở vùng đoạn dưới tử cung hay cổ tử cung, làm cản trở đường đi của thai nhi khi chuyển dạ.
NHAU TIỀN ĐẠO
(Nguồn: Phác đồ điều trị sản phụ khoa
Bệnh viện Từ Dũ)
Bệnh viện Từ Dũ)
- ĐỊNH NGHĨA
- Nhau tiền đạo là bánh nhau không bám đáy ở tử cung mà ở một phần hay toàn bộ bánh nhau bám ở vùng đoạn dưới tử cung hay cổ tử cung, làm cản trở đường đi của thai nhi khi chuyển dạ.
- Có 4 loại nhau tiền đạo:
- Nhau bám thấp: bờ bánh nhau bám ở đoạn dưới tử cung, chưa đến lỗ trong cổ tử cung.
- Nhau bám mép: bờ bánh nhau bám đến bờ lỗ trong cổ tử cung.
- Nhau tiền đạo bán trung tâm: bánh nhau che kín một phần lỗ trong cổ tử cung.
- Nhau tiền đạo trung tâm: bánh nhau che kín hoàn toàn lỗ trong cổ tử cung.
- CHẨN ĐOÁN
- Lâm sàng.
- Cơ năng
- Có khi không có triệu chứng gì, chỉ phát hiện được nhau tiền đạo qua siêu âm.
- Ra huyết âm đạo đột ngột, lượng thay đổi, không kèm theo đau bụng khi thai gần cuối 3 tháng giữa hoặc đầu 3 tháng cuối.
- Tử cung mềm, không căng đau.
- Thực thể
- Ngôi thai bất thường(ngôi ngang, ngôi mông), ngôi đầu cao.
- Tim thai: không thay đổi, xuất hiện bất thường khi có biến chứng như choáng mất máu, bóc tách bánh nhau, hay biến chứng dây rốn.
- Đặt mỏ vịt: máu đỏ tươi từ lỗ trong cổ tử cung chảy ra.
- Khám âm đạo: thực hiện tại phòng mổ khi có ra huyết âm đạo lượng nhiều hoặc khi cần chấm dứt thai kỳ.
- Toàn thân
- Dấu hiệu sinh tồn tương xứng với lượng máu mất ra ngoài.
- Cận lâm sàng
- Siêu âm: xác định vị trí nhau bám.
- Cộng hưởng từ: không thể thay thế siêu âm trong chẩn đoán nhau tiền đạo. Có giá trị trong chẩn đoán nhau cài răng lược/ nhau tiền đạo, đặc biệt nhau bám mặt sau tử cung.
- Soi bàng quang: khi nghi ngờ nhau cài răng lược xâm chiếm bàng quang qua chẩn đoán hình ảnh, kèm tiểu máu.
- XỬ TRÍ
- Nhau tiền đạo không triệu chứng
- Theo dõi điều trị ngoại trú: ngoài khám lâm sàng cần siêu âm xác định vị trí nhau bám.
- Giảm nguy cơ chảy máu:
- Kiêng giao hợp, không làm nặng, không tập thể dục sau 20 tuần.
- Không khám âm đạo.
- Nếu có cơn gò tử cung hoặc ra huyết âm đạo, cần nhập viện ngay.
- Giảm nguy cơ cho bé:
- Dùng thuốc hỗ trợ phổi cho thai từ 28-34 tuần.
- Xác định thời điểm sinh mổ chủ động: khoảng 36-37 tuần tuổi.
- Nhau tiền đạo đang ra huyết: là cấp cứu sản khoa, cần điều trị tại viện.
- Nhau tiền đạo ra huyết âm đạo ít – thai chưa trưởng thành
- Xác định độ trưởng thành của phổi
- Cố gắng dưỡng thai đến 32 – 34 tuần. Sau tuần 34, cân nhắc giữa lợi ích cho thai – mẹ với nguy cơ mất máu ồ ạt.
- Hỗ trợ phổi: khi thai 28 – 34 tuần.
- Truyền máu: khi Hb < 10 g/dL.
- Có thể xuất hiện khi không còn ra huyết trong vòng 48 giờ và không kèm bất kỳ yếu tố nguy cơ khác.
- Chọn lựa cách chấm dứt thai kỳ
- Sinh ngã âm đạo: nếu bám thấp và ngôi đầu.
- Mổ lấy thai là cách chọn lựa cho những thể nhau tiền đạo khác:
+ Thắt động mạch tử cung: khi cần.
+ Có thể cắt tử cung toàn phần, đặc biệt khi có nhau cài răng lược.
- Nhau tiền đạo ra huyết am đạo nhiều
- Lập 1 hay 2 đường truyền tĩnh mạch. Truyền dung dịch Ringer Lactat hay dung dịch muối sinh lý, dung dịch cao phân tử (Gelatin succinyl + natri clorid + natri hydroxyd hoặc tinh bột este hóa (hydroxyethyl starch)) nhằm ổn định huyết động học và duy trì có nước tiểu, ít nhất 30 ml/giờ.
- Xét nghiệm nhóm máu, Chuẩn bị truyền máu, có thể 2-4 đơn vị máu. Khi lượng máu mất vượt qua 30% thể tích máu (xuất huyết độ III) hoặc khi Hb < 10 g/dL.
- Theo dõi huyết áp của mẹ bắng monitor. Đánh giá lượng nước tiểu mỗi giờ bằng sonde tiểu lưu. Ước lượng máu mất qua ngả âm đạo bằng cân hay bằn lượng băng vệ sinh.
- TIÊN LƯỢNG – BIẾN CHỨNG
Biến chứng
- Cho mẹ
Cắt tử cung, tổn thương hệ niệu.
Tăng nguy cơ nhiễm trùng, rối loan đông máu, phải truyền máu.
- Cho con