HỘI CHỨNG QUÁ KÍCH BUỒNG TRỨNG
Quá kích buồng trứng (QKBT) (OHSS: Ovarian Hyperstimulation Syndrome) là hội chứng có thể gặp trong quá trình sử dụng thuốc kích thích buồng trứng (KTBT) điều trị hiếm muộn với biểu hiện tăng tính thấm thành mạch, tràn dịch đa màng, giảm nồng độ albumin máu và giảm thể tích tuần hoàn.
HỘI CHỨNG QUÁ KÍCH BUỒNG TRỨNG
(Nguồn: Phác đồ điều trị sản phụ khoa 2015
Bệnh viện Tù Dũ)
Bệnh viện Tù Dũ)
- MỞ ĐẦU
- PHÂN LOẠI ĐỘ NĂNG QKBT
Triệu chứng | Nhẹ | Vừa | Nặng | Rất nặng |
---|---|---|---|---|
Lâm sàng |
|
|
|
|
Siêu âm kích thước BT |
≤ 5 cm |
5-12 cm | >12 cm | |
Hct | < 41 % | 41% - <45% | 45%- < 55% | ≥55 % |
Bạch cầu | 10.000 – 15.000/mm3 | 15.000 – 25.000/mm3 | > 25.000/mm3 | |
Xét nghiệm khác |
|
|
- ĐIỀU TRỊ
- QKBT nhẹ và vừa: có thể theo dõi điều trị ngoại trú
- Nghỉ ngơi, hạn chế hoạt động.
- Uống nhiều nước.
- Ăn thực phẩm có nhiều chất đạm, ăn mặn.
- Theo dõi: đo vòng bụng, cân nặng mỗi ngày, theo dõi lượng nước tiểu mỗi ngày.
- Tái khám khi có dấu hiệu chuyển nặng:
- Nôn nhiều, không uống được, tiêu chảy.
- Khó thở.
- Cân nặng và vòng bụng tiếp tục tăng nhanh.
- QKBT nặng: nhập viện điều trị
- Chế độ sinh hoạt
- Nghỉ ngơi tuyệt đối.
- Điều trị
- Tăng áp lực keo nội mạch: có thể dùng Albumin 25% 50-100 ml/ngày.
- Cân bằng điện giải:
- Natri Clorid 0,9% (500-1000 ml/ngày).
- Glucose 5% (500- 1000 ml/ngày).
- Hạn chế sử dụng Ringer Lactat vì QKBT có sẵn tình trạng tăng Kali máu.
- Có thể chọc dẫn lưu ổ bụng để giảm áp khi có các triệu chứng sau:
- Bụng quá căng.
- Khó thở.
- Thiểu niệu.
- Ăn uống kém, suy kiệt do căng bụng.
- Trong trường hợp nặng, khó thở, tràn dịch màng phổi, màng tim: chọc dò, dẫn lưu màng phổi, màng tim để điều trị triệu chứng.
- Màng phổi: khi có tràn dịch màng phổi nặng gây khó thở do chèn ép nhu mô phổi, giảm chức năng hô hấp, SpO2 < 90%.
- Màng tim: khi có tràn dịch màng tim làm suy giảm chức năng co bóp của tim.
- Trường hợp QKBT nặng nguy cơ suy thận: cân nhắc dùng Dopamin liều thấp (0,18 mg/kg/giờ).
- Nếu tình trạng QKBT diễn tiến ngày càng nặng thêm, không đáp ứng với các biện pháp điều trị, suy đa cơ quan đe dọa tính mạng bệnh nhân: cân nhắc chấm dứt thai kỳ.
- Chế độ theo dõi
- Cân nặng, vòng bụng mỗi 24 giờ. Lưu ý xem lại tình trạng bệnh khi cân nặng tăng ≥ 1 kg/ngày
- Lượng dịch vào, ra cơ thể mỗi 12 giờ. Theo dõi lượng nước tiểu, điều chỉnh sao cho lượng nước tiểu thu được mỗi ngày phải nhiều hơn tổng lượng nước đưa vào cơ thể.
- Dấu hiệu sinh tồn/6 giờ.
- Công thức máu, Hct, ion đồ, Albumin máu mỗi 24 giờ.
- Chức năng gan, thận, chức năng đông máu mỗi 2 ngày.
- DỰ PHÒNG
- Đối tượng nguy cơ
- Tuổi dưới 35.
- Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).
- Sử dụng FHS trong KTBT.
- Tiền căn QKBT.
- Nồng độ Estradiol trong máu > 6000 pg/ml trước tiêm hCG.
- Nồng độ Estradiol tăng nhanh trong quá trình KTBT.
- Có nhiều nang (> 15 nang) có kích thước trung bình và nhỏ (12-14mm) ở 2 buồng trứng.
- Dự phòng
- Dự phòng cấp I (ở những đối tượng nguy cơ KTBT)
- Sử dụng phác đồ thích hợp với liều thuốc thích hợp đối với cơ thể từng bệnh nhân.
- Sử dụng phác đồ Antagonist.
- Không sử dụng hCG trong hỗ trợ giai đoạn hoàng thể.
- Nuôi trứng non trong ống nghiệm.
- Dự phòng cấp II (ở những đối tượng đáp ứng quá mức buồng trứng khi KTBT)
- Giảm liều hCG gây phóng noãn.
- Không tiêm hCG, thay kích thích rụng trứng bằng GnRH đồng vận. (Triptorelin acetate 0,1 mg x 2 ống tiêm dưới da) 36 giờ trước khi chọc hút trứng.
- Hủy chu kỳ.
- Không chuyển phôi, trữ phôi toàn bộ.