Bệnh Giang Mai

Giang mai là một bệnh nhiễm trùng thường lây lan qua đường tình dục do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây nên. Bệnh tiến triển mạn tính và biểu hiện bệnh rất đa dạng. Điều trị bệnh đúng và sớm sẽ tránh được các biến chứng. Không điều trị, giang mai có thể gây tổn thương nghiêm trọng đến tim, não và các cơ quan khác đe dọa đến tính mạng.

BỆNH GIANG MAI

BV Da Liễu HCM

Giang mai là một bệnh nhiễm trùng thường lây lan qua đường tình dục do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây nên. Bệnh tiến triển mạn tính và biểu hiện bệnh rất đa dạng. Điều trị bệnh đúng và sớm sẽ tránh được các biến chứng. Không điều trị, giang mai có thể gây tổn thương nghiêm trọng đến tim, não và các cơ quan khác đe dọa đến tính mạng.

Bệnh giang mai lây từ người sang người qua da hoặc niêm mạc bị trầy xướt xảy ra khi quan hệ tình dục. Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể người bệnh qua những vết xướt nhỏ hoặc vết trợt trên da hoặc niêm mạc.

Ít gặp hơn, giang mai có thể lây qua sự tiếp xúc trực tiếp không được bảo vệ từ những vết thương đang hoạt động như (hôn), hoặc từ người mẹ bị giang mai lây cho con khi mang thai hoặc lúc sinh.

Bịnh giang mai phát triển qua nhiều giai đoạn( giang mai I, giang mai II,  giang mai tiềm ẩn, giang mai III). Triệu chứng thay đổi qua các giai đoạn

Giang mai bẩm sinh( người mẹ bị giang mai lây cho con khi mang thai hoặc lúc sinh).

Giang mai lây nhiễm trong giai đoạn I và II, đôi khi trong giai đoạn tiềm ẩn sớm.

Khi được điều trị giang mai không tái phát.Tuy nhiên vẫn có thể tái nhiễm nếu tiếp xúc với vết trợt lở giang mai của người nào đó.

GIANG MAI I

Dấu hiệu đầu tiên của giang mai là một vết trợt nhỏ gọi là săng. Săng giang mai thường phát triển khoảng ba tuần sau khi tiếp xúc, phần lớn chỉ có một săng. Bịnh nhân không để ý đến những săng nầy vì thường không đau và ở trong âm đạo hay trực tràng. Các săng nầy tự lành trong vòng sáu tuần.

GIANG MAI II

Thời kỳ thứ II bắt đầu khoảng 6 - 8 tuần sau khi có săng. Đây là giai đoạn xoắn khuẩn vào máu và đi đến tất cả các cơ quan trong cơ thể nên thương tổn có tính chất lan tràn, có rất nhiều xoắn khuẩn trên thương tổn nên thời kỳ này rất lây, nguy hiểm nhiều cho xã hội . Bệnh tiến triển thành nhiều đợt, dai dẳng từ 1 - 2 năm. Các phản ứng huyết thanh trong giai đoạn này dương tính rất mạnh.

Biểu hiện trong thời kỳ nầy là xuất hiện ban giang mai ở thân mình, lòng bàn tay, bàn chân. Phát ban nầy thường không ngứa và có thể đi kèm với những vết trợt ở miệng, bộ phận sinh dục. Một số bịnh nhân có đau cơ, sốt, lở họng,sưng hạch.Những dấu hiệu và triệu chứng này có thể biến mất trong một vài tuần hoặc tái diễn nhiều lần trong một năm.

GIANG MAI TIỀM ẨN

Nếu giang mai không được điều trị thì bịnh chuyển từ giang mai 2 sang giang mai tiềm ẩn, khi đó sẽ không có triệu chứng gì. Giang mai tiềm ẩn có thể kéo dài trong nhiều năm. Những dấu chứng và triệu chứng có thể không quay trở lại, hoặc bịnh có thể tiến triển sang giai đoạn 3.

GIANG MAI III

Khỏang 15 đến 30% người bị giang mai không điều trị sẽ gây ra những biến chứng. Trong giai đoạn cuối nầy, bịnh có thể gây tổn thương não, thần kinh, mắt, tim, mạch máu, gan, xương, khớp.

GIANG MAI BẨM SINH

Em bé được sinh ra từ người mẹ bị giang mai có thể bị lây nhiễm qua nhau thai hoặc trong lúc sinh. Phần lớn trẻ sơ sinh bị giang mai bẩm sinh không có triệu chứng, mặc dù một số có xuất hiện phát ban lòng bàn tay , bàn chân. Những triệu chứng sau đó có thể điếc, dị tật răng, mũi .

YẾU TỐ NGUY CƠ: Nguy cơ giang mai cao gồm:

Hoạt động tình dục không an toàn.

Có nhiều bạn tình.

Đồng tính nam.

Nhiễm HIV.

ĐIỀU TRỊ:

Điều trị sớm và đủ liều để khỏi bệnh, ngăn chặn lây lan, đề phòng tái phát và di chứng.

Điều trị đồng thời cho cả bạn tình của bệnh nhân.

Penicillin là thuốc được lựa chọn, cho đến nay chưa có trường hợp nào xoắn khuẩn giang mai kháng Penicillin.

PHÒNG NGỪA:

Không có thuốc chủng ngừa cho bệnh giang mai. Để giúp ngăn chặn sự lây lan của bệnh giang mai cần phải :

Tình dục an toàn: Chung thủy một vợ, một chồng. Tình dục không xâm nhập. Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục: dùng đúng cách và thường xuyên, đặc biệt các đối tượng có nguy cơ cao.

 Khi có triệu chứng nghi ngờ cần được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, tránh các biến chứng có thể xảy ra.

các bài viết khác