Nhũ ảnh
Khuyến cáo ACOG 2014, tầm soát ung thư vú mỗi 1-2 năm trên phụ nữ 40-49 tuổi và hàng năm trên phụ nữ sau 50 tuổi. Không có sự đồng thuận lứa tuổi nào nên ngưng tầm soát, bởi vì xuất độ ung thư vú tăng theo tuổi và dường như việc tầm soát ung thư vú sẽ tiếp tục tùy theo sức khỏe cho phép của người phụ nữ. Thử nghiêm lâm sàng ngẫu nhiên đã cho thấy việc tầm soát ung thư bằng nhũ ảnh trên phụ nũ 50-69 tuổi làm giảm 20-30% nguy cơ tử vong do ung thư vú. Đến nay không có bằng chứng việc chụp nhũ ảnh làm tăng nguy cơ ung thư vú do tia X.
NHŨ ẢNH
Giới thiệu
Khuyến cáo ACOG 2014, tầm soát ung thư vú mỗi 1-2 năm trên phụ nữ 40-49 tuổi và hàng năm trên phụ nữ sau 50 tuổi. Không có sự đồng thuận lứa tuổi nào nên ngưng tầm soát, bởi vì xuất độ ung thư vú tăng theo tuổi và dường như việc tầm soát ung thư vú sẽ tiếp tục tùy theo sức khỏe cho phép của người phụ nữ.
Thử nghiêm lâm sàng ngẫu nhiên đã cho thấy việc tầm soát ung thư bằng nhũ ảnh trên phụ nũ 50-69 tuổi làm giảm 20-30% nguy cơ tử vong do ung thư vú.
Đến nay không có bằng chứng việc chụp nhũ ảnh làm tăng nguy cơ ung thư vú do tia X.
Thử nghiêm lâm sàng ngẫu nhiên đã cho thấy việc tầm soát ung thư bằng nhũ ảnh trên phụ nũ 50-69 tuổi làm giảm 20-30% nguy cơ tử vong do ung thư vú.
Đến nay không có bằng chứng việc chụp nhũ ảnh làm tăng nguy cơ ung thư vú do tia X.
- Định nghĩa:
- Nhũ ảnh tầm soát: được chỉ định trên phụ nữ không triệu chứng và chụp trên 2 tư thế chuẩn (đầu đuôi và giữa ngoài chếch).
- Nhữ ảnh chuẩn đoán: được thực hiện khi có chỉ đinh lâm sàng đặc biệt, không nên trì hoãn do yếu tố tuổi và bao gồm tư thế đặc biệt.
- Khoảng cách Nhũ Ảnh tầm soát được khuyến cáo:
- Bắt đầu tầm soát từ 40 tuổi, mỗi 2 năm.
- Tầm soát sớm trên phụ nữ có gia đình thế hệ 1 bị ung thư vú:
- Bắt đầu sớm hơn 10 năm so với lứa tuổi thế hệ 1 gia đình bị ung thư vú
- Phụ nữ mang đột biến gen BRCA1 & BRCA 2 tầm soát hàng năm từ 35 tuổi.
- Giá trị của Nhũ Ảnh
- Nhũ ảnh tầm soát có phát hiện ung thư nhỏ, vi vôi hóa, giai đoạn sớm,ít khả năng di căn. Khối u kích thước 1 cm có thể đã tồn tại 6-10 năm và có khả năng 40-50% di căn hạch nách.
- Diễn kết quả nhũ ảnh theo Hệ thống phân loại ACR BIRADS (American College of Radiology’s Breast Imsging Reproting and Data Systems) phiên bản mới năm 2013.
- BIRADS 0: cần them hình ảnh học để chuẩn đoán.
- BIRADS 1: vú bình thường.
- BRADS 2: tổn thương lành tính.
- BIRADS 3: tổn thương khả năng lành tính: nên theo dõi thời gain ngắn nguy cơ ác tính <2%.
- BIRADS 4: tổn thương nghi ngờ ác tính (2-95%), nên sinh thiết.
- 4a nghi ngờ ác tính thấp (>2% - ≤10%).
- 4b nghi ngờ ác tính trung bình ( >10% - ≤50%).
- 4c nghi ngờ ác tính cao ( > 50% - < 95%).
- BIRADS 5: khả năng ác tính cao ≥95%.
- BIRADS 5: ác tính đã được xác định bằng sinh thiết.
- Phân loại hình ảnh BIRADS đánh giá Nhũ Ảnh dựa theo các đặc điểm:
- Khối u.
- Vôi hóa.
- Xáo trộn cấu trúc.
- Hình ảnh kết hợp.
- Vị trí sang thương.
- Phương pháp mới của Nhũ Ảnh
- Nhũ ảnh 3 chiều (tomosynthesis)