TẮC MẠCH ỐI
Tắc mạch ối là một biến chứng sản khoa rất nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao, chiếm tỷ lệ 1-12/100.000 ca sinh, xảy ra trong khi mang thai hoặc sau khi sinh xong, không thể đoán trước và không thể dự phòng được. Tắc mạch ối là do nước ối, tế bào của thai nhi, chất gây, tóc, lông tơ hoặc các mảnh mô khác lọt vào tuần hoàn của người mẹ, gây ra giảm tuần hoàn và suy hô hấp cấp tính.
TẮC MẠCH ỐI(Nguồn: Phác đồ sản phụ khoa 2015-
Bệnh viện Từ Dũ)
- ĐẠI CƯƠNG
- Định nghĩa
Tắc mạch ối là do nước ối, tế bào của thai nhi, chất gây, tóc, lông tơ hoặc các mảnh mô khác lọt vào tuần hoàn của người mẹ, gây ra giảm tuần hoàn và suy hô hấp cấp tính.
- Yếu tố nguy cơ
- Sản phụ trên 35 tuổi.
- Can ra nguy cơ cao hơn con so.
- Mổ lấy thai, đẻ co can thiệp thủ thuật Forceps, giác hút, chọc ối.
- Đa ối, đa thai, nhau tiền đạo, nhua bong non, sản giật…
- Tổn thương tử cung hoặc côt tử cung.
- Suy thai, thai lưu.
- Chuyển dạ với cơn co cường tính, chuyển dạ được giục sinh.
- Cơ chế bệnh sinh
- Thời điểm tăc mạch ối
- 12% trường hợp xảy ra tắc mạch ối khi mạch ối còn nguyên.
- 70% trường hợp xảy ra trong chuyển dạ.
- 11% trường hợp xảy ra sau sinh qua đường âm đạo.
- 19% trường hợp xảy ra trong mổ lấy thai khi đã có chuyển dạ hay khi chưa có chuyển dạ.
- CHẨN ĐOÁN
- Lâm sàng
- Xuất hiện đột ngột, thường trong lúc chuyển dạ, lúc sinh hoặc sau sinh; hiếm xảy ra sau 48 giờ sau sinh.
- Khởi đầu là suy hô hấp, tím tái xảy ra đột ngột trong vài phút và tiếp đến là tụt huyết, phù phổi, choáng, biểu hiện thần kinh như: mất ý thức và cô giật.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán
- Tụt huyết áp hay sốc tim
- Thiếu oxy cấp tính và suy hô hấp
- Hôn mê hoặc co giật
- Đông máu nội mạch lan tỏa (DIC)
- Cận lâm sàng
- Công thức máu; đông máu toàn bộ, xét nghiệm khi trong máu.
- X-quang phổi; thường không tìm thấy dấu hiệu đặc hiệu, có thể quan sát thấy dấu hiệu phù phổi.
- Điện tâm đồ: có thể thấy nhịp tim nhanh, phần ST va sóng T thay đổi.
- Chẩn đoán phân biệt
- Liên quan đến sản khoa: nhau bong non,vỡ tử cung, đờ tử cung, sản giật, bệnh cơ tim chu sinh.
- Liên quan đến gây mê: vô cảm cột sống cao, nhiễm độc cục bộ do vô cảm.
- Không liên quan đến sản khoa: thuyên tắc phổi, thuyên tắc khí, sốc phản vệ, sốc nhiễm trùng, phản ứng truyền máu, nhồi máu cơ tim.
- Chẩn đoán xác định
- XỬ TRÍ
- Nguyên tắc xử trí
- Hồi sức tích cực.
- Phối hợp giữa Sản khoa, Gây mê hồi sức và Nhi khoa.
- Về mặt gây mê hồi sức: kiểm soát và hỗ trợ hô hấp – tuần hoàn.
- Duy trì cung cấp oxy cho sản phụ (đặt nội khí quản, thở máy).
- Đặt hơn 2 đường truyền tĩnh mạch, nâng huyết áp bằng dung dịch cao phân tử.
- Hồi sức tim nếu ngừng tim
- Truyền máu và các chế phẩm của máu nếu kết quả đông máu không tốt kèm chảy máu dữ dội: tuyền máu toàn phần hay khối hồng cầu và huyết tương,…
- Về mặt sản khoa
- Cho sinh ngay
- Tùy từng trường hợp cụ thể để có chỉ định phù hợp.
- Về mặt nhi khoa: hồi sức sơ sinh tích cực.
- BIẾN CHỨNG
- Tử vong mẹ(lên đến 90%), tử vong con (20-60%).
- Hậu quả về tinh thần và vận động cho mẹ và con do thiếu oxy não.
- Hội chứng Sheehan: chảy máu nặng có thể dẫn tới hoại tử một phần hay toàn bộ thùy trước tuyến yên gây suy tuyến yên, biểu hiện bằng dấu hiệu vô kinh, rụng lông, rụng tóc, suy tuyến giáp, suy tuyến yên thượng thận, mất sữa.
- Biến chứng khác: sự mất máu nhiều gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần của sản phụ, có thể gây suy gan, suy thận, suy đa tạng, rối loạn đông máu và dễ nhiễm hậu sản. Bên cạnh đó, việc truyền máu điều trị chảy máu sau sinh làm tăng các nguy cơ và biến chứng của truyền máu.
- DỰ PHÒNG