Thuốc tiêm tránh thai

Thuốc tiêm tránh thai là biện pháp tránh thai tạm thời chứa nội tiết progestin giống estrogen. Thuốc tiêm tránh thai hiện có DMPA (depot medroxygenprogesteron acetat) liều 150mg, có tác dụng tránh thai 03 tháng. Khách hàng nhiễm HIV hay có bạn tình nhiễm HIV có thể sử dụng thuốc cấy tránh thai nhưng cần lưu ý là biện pháp tránh thai này không giúp NKLTQĐTD và HIV/AIDS do đó cần khuyên khách hàng sử dụng bao cao su.

THUỐC TIÊM TRÁNH THAI
(Nguồn: Hướng dẫn điều trị 2016 -  Bệnh viện Hùng vương)
 
  1. GIỚI THIỆU
  1.   Định nghĩa
Thuốc tiêm tránh thai là biện pháp tránh thai tạm thời chứa nội tiết progestin giống estrogen. Thuốc tiêm tránh thai hiện có DMPA (depot medroxygenprogesteron acetat) liều 150mg, có tác dụng tránh thai 03 tháng. Khách hàng nhiễm HIV hay có bạn tình nhiễm HIV có thể sử dụng thuốc cấy tránh thai nhưng cần lưu ý là biện pháp tránh thai này không giúp NKLTQĐTD và HIV/AIDS do đó cần khuyên khách hàng sử dụng bao cao su.
  1.  Hiệu quả tránh thai
Hiệu quả cao: khoảng 03/100 phụ nữ dùng thuốc tiêm sẽ mang thai trong năm đầu tiên. Phải tiêm nhắc lại đối với DMPA (depot medroxygenprogesteron acetat) sau mỗi 03 tháng.
Khả năng có thai lại: có thể có thai lại lâu hơn 04 tháng sau ngừng tiêm  DMPA
      Tần suất sử dụng tiếp sau một năm tại Mỹ là 56%.
  1. CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
  1.  Chỉ định
Phụ nữ trong tất cả độ tuổi muốn dùng một biện pháp tránh thai tạm thời và có hồi phục.
  1.  Chống chỉ định
  1.  Chống chỉ định tuyệt đối
  • Có thai
  • Đang bị ung thư vú
  1. Chống chỉ định tương đối (nguy cơ tiềm ẩn cao hơn so với lợi ích thu nhận, nhưng có thể áp dụng nếu không có biện pháp tránh thai khác)
  • Đang cho con bú dưới 6 tuần
  • Có nhiều nguy cơ bị bệnh mạch vành (như lớn tuổi, hút thuốc lá, tiểu đường và tăng huyết áp).
  • Tăng huyết áp (huyết áp tâm thu ≥ 160mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 100mmHg) hoặc có bệnh lý mạch máu.
  • Đang thuyên tắc tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi hoặc đang điều trị tai biến mạch máu não hoặc thiếu máu cơ tim.
  • Đang bị lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid dương tính (hoặc không làm xét nghiệm) hoặc có giảm tiểu cầu trầm trọng.
  • Đau nửa đầu có kèm mờ mắt
  • Ra máu âm đạo bất thường chưa được chẩn đoán nguyên nhân.
  • Đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong vòng 5 năm trở lại.
  • Tiểu đường có biến chứng (thận, thần kinh, võng mạc, mạch máu) hoặc trên 20 năm.
  • Xơ gan mất bù có suy giảm chức năng gan trầm trọng hoặc u gan ác tính.
  1. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
  1.  Thăm khám đánh giá trước khi áp dụng biện pháp
  •  Hỏi kỹ tiền sử để phát hiện chống chỉ định
  •   Có thể bắt đầu dùng DMPA mà không khám vùng chậu, không xét nghiệm máu hoặc những xét nghiệm thường quy khác, không sàng lọc ung thư cổ tử cung,không khám vú.
  •   Thăm khám để loại trừ có thai, ra máu không rõ nguyên nhân. Trong hoàn cảnh xét nghiệm nước tiểu, để thử thai không sẵn có, có thể đánh giá là “không có thai” nếu khách hàng không có dấu hiệu có thai và thỏa mãn một trong những tiêu chuẩn sau:
  • Đang cho bú mẹ hoàn toàn (hoặc gần như hoàn toàn) trong 6 tháng đầu sau kinh và vô kinh.
  • Trong 4 tuần đầu sau sinh.
  • Không giao hợp kể từ lần có kinh bình thường ngay trước đó .
  • Trong 7 ngày đầu trong kỳ kinh bình thường (hoặc trong vòng 12 ngày nếu khách hàng muốn sử dụng DCTC chứa đồng).
  • Trong 7 ngày đầu sau nạo, hút, sẩy, (hoặc trong vòng 12 ngày nếu khách hàng muốn sử dụng DCTC chứa đồng).
  • Đã và đang sử dụng một biện pháp tránh thai tin cậy một cách liên tục và đúng phương pháp.
  1. Tư vấn
  •  Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về thuốc tiêm tránh thai.
  •  Hiệu quả, thuận lợi và bất lợi của DMPA (chú ý là biện pháp tránh thai này không có tác dụng phòng chống NKLTQĐTD). Không nên sử dụng cho những người có ý định có thai trong vòng một năm tới.
  •  Giới thiệu những tác dụng phụ thường gặp sau cấy trong  vài tháng đầu như có thể ra máu âm đạo, thiểu kinh hoặc đôi khi vô kinh, viêm nhiễm chỗ cấy, tăng cân, nhức đầu… nhấn mạnh khả năng có thai lại chậm so với các biện pháp tránh thai khác.
  •  Cho khách hàng biết hạn dùng của DMPA để đến chích mũi tiếp khi hết hạn.
  •  Dặn dò khách hàng đến khám kiểm tra lại sau một tháng, khám định kỳ mỗi 3 tháng và những trường hợp cần đi khám lại ngay sau khi có dấu hiệu bất thường.
  1. Thời điểm thực hiện
  1.  Khách hàng chưa sử dụng biện pháp tránh thai
  • Có thể bắt đầu ngay sau khi có sữa (thường 48 giờ sau sinh)
  • Trong vòng 7 ngày đầu kể từ ngày hành kinh đầu tiên (bao gồm cả những người có kinh lại sau 6 tuần hậu sản) hoặc bất cứ lúc nào trong vòng 21 ngày hậu sản (không cho con bú) > 6 tuần (nếu cho con bú) hoặc sau khi phá thai, sẩy thai.
  • Ở bất cứ thời điểm nào nếu biết chắc là không có thai. Có thể sử dụng biện pháp tránh thai hỗ trợ trong vòng 7 ngày kế tiếp nếu: (i) quá 7 ngày từ khi bắt đầu hành kinh, hoặc (ii) vô kinh, hoặc (iii) 6 tuần sau sinh và chưa có kinh, hoặc (iv) từ 21 ngày sau sinh trở đi và chưa có kinh. Trong những trường hợp này, cần thử thai trước khi cho khách hàng tiêm.
  1. Khách hàng đang sử dụng biện pháp tránh thai nội tiết sẽ được tiêm thuốc
  • Ngay lập tức nếu đang sử dụng biện pháp tránh thai nội tiết liên tục và đúng cách hoặc nếu biết chắc là không có thai hoặc vào thời điểm lập lại mũi tiêm cho những khách hàng đang sử dụng thuốc tiêm. Không cần sử dụng biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp.
  1. Khách hàng đang sử dụng biện pháp tránh thai không nội tiết (không phải DCTC) sẽ được tiêm thuốc.
  • Ngay lập tức nếu đang sử dụng liên tục và đúng cách hoặc nếu biết chắc là không có thai. Nếu đã quá 7 ngày từ khi bắt đầu hành kinh cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp.
  1. Khách hàng đang sử dụng DCTC (kể cả DCTC giải phóng levonogestrel) sẽ được tiêm thuốc.
  • Trong vòng 7 ngày đầu tiên của vòng kinh, có thể lấy DCTC ở thời điểm này.
  • Bất kỳ lúc nào nếu biết chắc là không có thai
  • Nếu đã quá 7 ngày từ khi bắt đầu hành kinh và đã có giao hợp: cần lấy DCTC vào chu kỳ sau
  • Nếu đã quá 7 ngày từ khi bắt đầu hành kinh và không giao hợp: cần tránh giao hợp hoặc sử dụng biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp. Nếu DCTC chính là biện pháp hỗ trợ: cần lấy DCTC vào chu kỳ sau.
  • Nếu vô kinh và ra máu bất thường: xem hướng dẫn dành cho phụ nữ vô kinh
  1. Các mũi tiêm lần sau
  • Khoảng cách giữa 2 lần tiêm: 3 tháng 
  • Nếu mũi tiêm lần sau được thực hiện trễ hơn hạn chích (xem phần IV.1 chậm ngày tiêm)
  • Nếu nhất thiết để chuyển đổi cần tiêm vào thời điểm mũi tiêm lập lại.
  • Có thể tiêm nếu biết chắc là không có thai, cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp, kể cả xem xét biện pháp tránh thai khẩn cấp.
  1. Theo dõi sau tiêm
  • Viêm nhiễm tại chỗ, đau, đỏ vùng tiêm.
  • Áp xe
  1. Lập phiếu theo dõi sử dụng biện pháp tránh thai
  • Nhân viên y tế lập và cấp phiếu theo dõi sử dụng thuốc tránh thai cho khách hàng. Hướng dẫn khách hàng sử dụng phiếu.
  • Ghi vào sổ lưu ở cơ sở y tế
  • Dặn dò: quay trở lại nếu có đau, mủ, sưng đỏ vùng cấy hay có tăng cân nhiều (vì giảm thời gian tác dụng có hiệu quả cao của DMPA) hoặc tác dụng phụ nặng.
  1. Những vấn đề khó khăn khi sử dụng và xử trí
  1. Chậm ngày tiêm
  • Nếu khách hàng trễ hơn thời hạn tiêm trong vòng 4 tuần: vẫn có thể tiêm thuốc mà không cần sử dụng biện pháp tránh thai hỗ trợ, không cần thử và đánh giá có thai.
  • Nếu khách hàng trễ hơn  thời hạn tiêm sau hơn sau 4 tuần: vẫn có thể tiêm huốc nhưng cần tránh giao hợp hoặc sử dụng biện pháp tránh thai hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp, kể cả cân nhắc sử dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp ( không cần thử và đánh giá có thai), nếu:
  • Khách hàng đã không giao hợp trong vòng 2 tuần tính từ ngày đáng lẽ phải được tiêm mũi lập lại, hoặc
  • Khách hàng đã sử dụng biện pháp tránh thai hỗ trợ hoặc biện pháp tránh thai khẩn cấp ở mỗi lần giao hợp không được bảo vệ trong vòng 2 tuần tính từ tuần đáng lẽ phải được tiêm mũi lập lại, hoặc
  • Khách hàng cho con bú hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn và vừa sinh xong trong vòng 6 tháng
  • Nếu khách hàng trễ hơn thời hạn tiêm sau hơn sau 4 tuần và không thỏa những điều kiên trên: vẫn có thể tiêm thuốc nếu biết chắc là không có thai. Cần tránh giao hợp hoặc sử dụng biện pháp tránh thai hỗ trợ trong vòng 7 ngày kế tiếp
  1. Rối loạn kinh nguyệt
  1. Vô kinh
  • Xảy ra trong 50% trong năm đầu tiên và 70% sau thời gian dài sử dụng (uptodate 2016)
  • Giải thích rằng vô kinh là bình thường khi dùng thuốc tiêm tránh thai
  • Nếu khách hàng không chấp nhận vô kinh: có thể hướng dẫn biện pháp tránh thai khác
  1. Ra máu thấm giọt hoặc kinh nguyệt không đều
  • Trấn an khách hàng rằng nhiều phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai bị kinh nguyệt không đều, tình trạng này sẽ giảm và hết sau vài tháng sử dụng thuốc
  • Xử trị tình trạng rối loạn kinh nguyệt:
  • Kê đơn: 500mg mefenamic acid (Mefenamic 500mg, Dolfenal 500mg) 2 lần/ngày uống sau ăn, thời gian điều trị trong 5 ngày, bắt đầu khi có xuất huyết bất thường.
  • Nếu tình trạng rối loạn kinh nguyệt xuất hiện sau vài tháng có kinh, bình thường hoặc một thời gian vô kinh hoặc tiếp tục không hết hoặc nghi ngờ có nguyên nhân bệnh lý khác: cần khám toàn diện để tìm nguyên nhân. Nếu bị viêm vùng chậu hoặc NKLTQĐTD: có thể tiếp tục sử dụng thuốc cấy trong thời gian điều trị bệnh
  1. Ra máu hoặc quá nhiều (từ gấp đôi bình thường trở lên) hoặc (kéo dài từ 8 ngày trở lên)
  • Đây là tình trạng hiếm gặp cần trấn an khách hàng rằng tình trạng này đôi khi cũng xảy ra ở nhiều phụ nữ sử dụng thuốc tiêm tránh thai, tình trạng này sẽ giảm và hết sau thời gian sử dụng thuốc
  • Có thể xử trí ban đầu như những khách hàng bị kinh nguyệt không đều hoặc
  • Thuốc viêm tránh thai kết hợp: 1 viên/ngày trong 21 ngày, bắt đầu uống khi có xuất huyết nhiều (2); hoặc
  • 50 µg ethinyl estradiol mỗi ngày trong 21 ngày , bắt đầu uống khi có xuất huyết nhiều (HB); hoặc
  • Uống viên thuốc tránh thai kết hợp 2 viên/ngày trong 7 ngày rồi uống tiếp ngày 1 viên cho đến hết vỉ thuốc
  • Nếu tình trạng ra máu nhiều làm ảnh hưởng đến sức khỏe: thảo luận với khách hàng chọn biện pháp tránh thai khác
  • Khuyên khách hàng uống viên sắt hoặc ăn các thực phẩm giàu chất sắt
  • Nếu tình trạng ra máu nhiều xuất hiện sau vài tháng có kinh bình thường hoặc sau một thời gian vô kinh hoặc tiếp tục không hết hoặc nghi ngờ có nguyên nhân bệnh lý khác: cần khám toàn diện và tìm nguyên nhân
  1. Ra máu âm đạo bất thường
  • Khám toàn diện để tìm nguyên nhân thai, thai ngoài tử cung, nhiễm trùng.
  • Có thể ngừng sử dụng thuốc tiêm nhằm giảm chẩn đoán hoặc thuận tiện hơn, trong thời gian này khách hàng có thể sử dụng biện pháp tránh thai khác (không nên là DCTC hoặc que cấy)
  • Nguyên nhân ra máu là viêm vùng chậu hoặc NKLTQĐTD thì khách hàng vẫn có thể sử dụng thuốc tiêm trong thời gian điều trị thuốc
  1. Khác
  1.   Nhức đầu
  • Có thể kê đơn một trong các loại thuốc giảm đau như: aspirin, ibuprofen, hoặc paracetamol…
  • Khám toàn diện nếu tình trạng nhức đầu không giảm hoặc trầm trọng hơn
  • Ngừng thuốc tiêm nếu khách hàng bị nhức đầu nặng kèm mờ mắt
  1.   Tăng cân
  • Xem xét chế độ ăn, tham vấn khoa dinh dưỡng nếu cần.
  • Khi sử dụng DMPA, tăng cân khoảng 1 – 2 kg/năm.
  1.  Thay đổi tính tình, giảm ham muốn tình dục
  • Hỏi về những thay đổi về cuộc sống mà có thể ảnh hưởng đến tính tình và ham muốn tình dục của khách hàng. Cho lời khuyên thích hợp.
  1. Cương vú
  • Một vài phụ nữ bị tác dụng phụ này, đôi khi có thể đau rõ rệt. Có thể sử dụng thuốc giảm đau. Luôn luôn phải chẩn đoán loại trừ nguyên nhân cương vú do có thai ở người dang dùng DMPA.
  1. Giảm tỷ trọng xương
  • Dùng DMPA làm giảm tỷ trọng xương. Khi ngừng dùng DMPA, tỷ trọng xương tăng trở lại. Ở những người trưởng thành khi ngừng DMPA, sau 2 – 3 năm thì tỷ trọng xương lại tương đương với những người không dùng DMPA
  1. Xuất hiện của các bệnh lý nội khoa (như tắc mạch sau ở chân hoặc phổi, thiếu máu cơ tim hoặc đột quị hoặc ung thư vú…)
  • Ngừng thuốc tiêm và yêu cầu khách hàng sử dụng các biện pháp tránh thai hỗ trợ khác trong thời gian chẩn đoán bệnh.
  1. Nghi ngờ có thai
  • Xác định tình trạng thai
  • Yêu cầu khách hàng ngừng thuốc tránh thai nếu chắc chắn có thai
  1. Tai biến – biến chứng
  1. Sốc phản vệ
Có thể xảy ra như với mọi trường hợp tiêm thuốc. Phải tiêm ở nơi có hộp thuốc chống sốc. Không để khách hàng về sau ngay tiêm. Xử trí theo phác đồ “xử trí sốc phản vệ của Bộ y tế”
  1. Nhiễm khuẩn nơi tiêm
Cần dặn khách hàng theo dõi sau tiêm để phát hiện sớm nhiễm trùng nơi tiêm và xử trí kháng sinh sớm.
Nếu có áp xe cần rạch dẫn lưu.
  1. Có thai:
Có bằng chứng mạnh mẽ cho thấy thuốc tiêm tránh thai chỉ co progestin không gây dị tật và những nguy hại khác cho thai nếu bà mẹ mang thai khi đang tiêm thuốc hoặc vô ý bắt đầu tiêm thuốc tranh thai khi đã có thai.
Các trường hợp nghi ngờ có thai, chẳng hạn trễ kinh đều nên được khám và dùng que thử thai nhanh để loại trừ tình trạng có thai.
 
 
 

các bài viết khác