TĂNG SINH NỘI MẠC TỬ CUNG

Tăng sinh nội mạc tử cung là chẩn đoán mô học được định nghĩa là có sự tăng sinh bất thường về kích thước và hình dạng của tuyến nội mạc tử cung làm tăng tỷ lệ tuyến/mô đệm so với nội mạc tử cung bình thường.

TĂNG SINH NỘI MẠC TỬ CUNG

Bệnh viện Từ Dũ)
(Nguồn: Phác đồ điều trị sản phụ khoa – 2015
 I. ĐỊNH NGHĨA – PHÂN LOẠI
  • Tăng sinh nội mạc tử cung là chẩn đoán mô học được định nghĩa là có sự tăng sinh bất thường về kích thước và hình dạng của tuyến nội mạc tử cung làm tăng tỷ lệ tuyến/mô đệm so với nội mạc tử cung bình thường.
  • Phân loại: theo WHO dựa vào 2 yếu tố chính
  • Thành phần cấu trúc tuyến/mô đệm (đơn giản hay phức tạp).
  • Có sự hiện diện của nhân không điển hình (điển hình hay không điển hình).
  • Do đó tăng sinh nội mạc tử cung được chia thành 4 nhóm
  • Tăng sinh đơn giản điển hình.
  • Tăng sinh đơn giản không điển hình.
  • Tăng sinh phức tạp điển hình.
  • Tăng sinh phức tạp không điển hình.
  • Lý do của sự phân chia này dựa trên diễn tiến tự nhiên của bệnh
  • 2% tăng sinh đơn giản điển hình diễn tiến thành ung thư nội mạc tử cung.
  • 8% tăng sinh phức tạp điển hình diễn tiến thành ung thư nội mạc tử cung.
  • 23 % tăng sinh không điển hình diễn tiến thành ung thư nội mạc tử cung.
  1. YẾU TÔ NGUY CƠ
Tăng sinh nội mạc tử cung gây nên do có sự kích thích của estrogen lên nội mạc tử cung mà không có tác dụng đối kháng của progesterone. Do đó, ta thường gặp tăng sinh nội mạc tử cung ở các nhóm sau:
  1. Tuổi dậy thì (do chu kỳ không phóng noãn).
  2. Phụ nữ trẻ, tiền mãn kinh, quanh mãn kinh (do suy giảm progesterone của hoàng thể).
  • Nội sinh: phụ nữ béo phì, bướu buồng trứng sản xuất estrogen, thiểu năng buồng trứng, hội chứng buồng trứng đa nang.
  • Ngoại sinh: điều trị nội tiết estrogen đơn thuần.
  • Các bệnh lý đi kèm như tiểu đường, cao huyết áp.
  1. Hậu mãn kinh
  • Điều trị nội tiết estrogen đơn thuần trong thời kỳ hậu mãn kinh.
  • Cũng có thể do estrogen nội sinh.
  • Do thuốc:  Tamoxifen.
  1. TRIỆU CHỨNG – CHẨN ĐOÁN
  1. Triệu chứng
Xuất huyết tử cung bất thường, thường đi kèm với đau co thắt vùng bụng dưới.
  1. Khám
  • Âm đạo có huyết tử buồng trứng tử cung.
  • Có thể phát hiện đi kèm cùng với bướu buồng trứng, buồng trứng đa nang, tăng sinh tuyến thượng thận.
  1. Siêu âm     
  • Tăng sinh nội mạc tử cung tạo ra vùng echo dày, đồng nhất, bờ nhẫn trong buồng tử cung, có độ dày ≥ 4mm (mãn kinh) và đầu chu kỳ kinh > 9mm.
  • Có thể phát hiện u nang buồng trứng, buồng trứng đa năng.
  1. Nạo sinh thiết
  • Tăng sinh nội mạc tử cung là chẩn đoán của giải phẩu bệnh trên vi thể nên nạo sinh thiết giúp chẩn đoán rõ ràng dạng tăng sinh.
  • Tuy vậy, nạo sinh thiết không phải luôn luôn cho chẩn đoán chính xác. Có một số ung thư nội mạc tử cung biệt hóa cao không chẩn đoán được qua nhiễm sắc thể (cùng tồn tại với tăng sinh nội mạc tử cung không điển hình).
  1. Soi buồng tử cung
  • Có thể thấy những hình ảnh như nội mạc tử cung dày lên, có những đường viền, rãnh sung huyết, những nhú nội mạc dày không đều. Tăng sinh nội mạc tử cung có 2 dạng
  • Tăng sinh khu trú.
  • Tăng sinh toàn diện: toàn bộ nội mạc tử cung dầy.
  • Soi buồng tử cung có thể giúp hướng dẫn việc nạo sinh thiết một cách chính xác.
  1. XỬ TRÍ
Phụ thuộc vào tuổi, giải phẩu bệnh, dấu hiệu lâm sàng, mong muốn có con.
Mục đích điều trị
  • Đối với bệnh lý tăng sinh nội mạc tử cung đơn giản hay phức tạp, điển hình: kiểm soát xuất huyết bất thường và ngăn ngừa diễn tiến thành ung thư nội mạc tử cung.
  • Tăng sinh nội mạc tử cung không điển hình: cần điều trị triệt để bao gồm phẫu thuật (do nguy cơ ung thư nội mạc tử cung cao).
Lưu ý
  • Nhiều loại tăng sinh khác nhau có thể cùng hiện diện ở nội mạc và đi kèm với ung thư nội mạc tử cung.
  • Điều kiện đầu tiên trong điều trị bảo tồn là mẫu nạo sinh thiết đã được lấy cẩn thận không bỏ sót tổn thương.
  • Có thể điều trị ở tất cả các thời điểm vì điều trị ở giai đoạn sớm tình trạng sinh thiết không điển hình cũng có thể thoái triển.
  1. Nhóm trẻ tuổi và chưa mãn kinh
  1.  Tăng sinh điển hình
  • Thuốc ngừa thai phối hợp ít nhất 6 chu kỳ/6 tháng.
  • Progestins nên liên tục ít nhất 12 - 14 ngày/tháng x 3 - 6 tháng.
  • MPA (Medroxyprogesterone acetate) 10 mg/ngày.
  • Micronized progesterone 200mg/ngày.
  • Norethindone acetate 5-15 mg/ngày.
  • Depot medroxyprogesterone acetate 150 mg tiêm bắp mỗi 3 tháng.
  • Đặt dụng cụ tử cung có chứa nội tiết l(levonorgestrel) đối với bệnh nhân muỗn ngừa thai.
  • Sau đó
  • Theo dõi các biểu hiện trở lại bình thường của chu kỳ kinh nguyệt và rụng trứng.
  • Nếu muốn có thai → kích thích phóng noãn.
  • Sinh thiết nội mạc tử cung khi có xuất huyết tử cung bất thường.
  1. Tăng sinh không điển hình
  • Bệnh nhân còn muốn sinh
  • Thuốc ngừa thai phối hợp.
  • Progestins: Megestrol (80 – 160 mg/ngày), MPA, Depot medroxyprogesterone acetate 150mg tiêm bắp hoặc vong tránh thai chứa progestins.
  • Sinh thiết nội mạc tử cung đánh giá điều trị sau 3 tháng, nếu bệnh lý còn tồn tại → tăng liều cao hơn. Thời gian thoái triển trung bình khi điều trị khi điều trị progestin được ghi nhận khoảng 9 tháng. Nếu bệnh lý vẫn còn tồn tại sau 7-9 tháng điều trị → tiên lượng điều trị nội khoa thất bại cao (có chỉ định cắt tử cung).
  • Khi mẫu sinh thiết không còn dấu hiệu bệnh, khuyên bệnh nhân có thai sớm. Nếu chưa muốn có thai cần tiếp tục duy trì điều trị và sinh thiết nội mạc tử cung 6-12 tháng.
  • Cắt tử cung có chỉ định đối với.
  • Bệnh nhân đủ con không muốn sinh thêm.
  • Bệnh nhân không muốn hoặc không thể theo dõi bằng phương pháp nội khoa và sinh thiết nội mạc tử cung theo lịch hẹn
  • Xuất huyết tử cung trầm trọng.
  1. Nhóm tuổi mãn kinh
  1. Tăng sinh điển hình
  • Đang điều trị nội tiết thay thế thì chỉ cần ngưng thuốc.
  • Có bướu buồng trứng → phẩu thuật.
  • Điều trị progestin liên tục 3 tháng, sau đó sinh thiết nội mạc tử cung đánh giá điều trị ngay khi ngưng thuốc và lập lại sau 6 – 12 tháng.
  • Bệnh nhân còn ra huyết bất thường và kết quả nạo sinh thiết còn tồn tại bệnh → căt tử cung.
  • Bệnh nhân bị các vấn đề nội khoa nặng không thể phẩu thuật cũng có thể điều trị với progestins.
  1. Tăng sinh không điển hình
  • Phương pháp điều trị thích hợp nhất là cắt tử cung.
  • Nếu chưa thực hiện được phẩu thuật có thể điều trị progestin liên tục hoặc đặt dụng cụ tử cung chứa progestin sau khi sinh thiết nội mạc tử cung cẩn thận dưới nội soi buồng tử cung để lọa trừ ung thư nội mạc tử cung.
  • Mẫu sinh thiết cần làm lại sau 3 tháng điều trị và sau đó mỗi 6 – 12 tháng.
Các phương pháp khác
  • GnRH đồng vận: gây tình trạng mãn kinh giả có hiệu quả với tăng sinh nội mạc tử cung điển hình sau 6 tháng điều trị nhưng không hiệu quả đối với tăng sinh không điển hình (sô liệu còn ít).
  • Cắt đốt nội mạc tử cung tăng sinh qua nội soi buồng tử cung: ghi nhận thành công khoảng 68-73% trường hợp theo dõi các di chứng lâu dài.
  • Danazol cũng được ghi nhận điều trị thành công ( khoảng 83% phụ nữ mãn kinh) nhưng tác dụng phụ nhiều.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

các bài viết khác