U xơ tử cung

U xơ tử cung là khối u lành tính của tế bào cơ trơn tử cung. Phân loại: tùy theo vị trí khối u xơ có thể chia thành Dưới thanh mạc. Trong cơ tử cung. Dưới niêm mạc. Có thể ở cổ tử cung hoặc trong dây chằng rộng.

U XƠ TỬ CUNG
(Nguồn: Phác đồ điều trị sản phụ khoa năm 2015-
Bệnh viện Từ Dũ)
 
  1. ĐỊNH NGHĨA – PHÂN LOẠI
  • U xơ tử cung là khối u lành tính của tế bào cơ trơn tử cung.
  • Phân loại: tùy theo vị trí khối u xơ có thể chia thành
  • Dưới thanh mạc.
  • Trong cơ tử cung.
  • Dưới niêm mạc.
  • Có thể ở cổ tử cung hoặc trong dây chằng rộng.
  1. CHẨN ĐOÁN
Phần lớn phụ nữ u xơ tử cung không có triệu chứng lâm sàng nhưng cũng có thể có triệu chứng nặng.
  • Triệu chứng lâm sàng
  • Xuất huyết tử cung bất thường (rong kinh, rong huyết, cường kinh).
  • Các triệu chứng chèn ép vùng hạ vị (cảm giác trằn nặng, bón, tiểu lắt nhắt, bí tiểu…)
  • Khám
  • Tổng trạng có thể bình thường hoặc nhợt nhạt, thiếu máu .
  • Tử cung to, mật độ không đều đi động theo cổ tử cung.
  • Triệu chứng phúc mạc do khối u xơ tử cung thoái hóa hoại tử.
  • Cận lâm sàng
  • Siêu âm: có u xơ tử cung (phân biệt u nang buồng trứng).
  • Có thế sử dụng CT-scan, MRI trong những trường hợp khó (u to cần chẩn đoán phân biệt…).
  • UIV đánh giá chèn ép niệu quản, thận.
  • Chẩn đoán phân biệt
  • Xuất huyết tử cung bất thường do chu kỳ không rụng trứng hay bệnh lý tăng sinh nội mạc tử cung hay bệnh lý ác tính của nội mạc tử cung.
  • Đau vùng chậu (do lạc nội mạc tử cung, lạc nội mạc buồng trứng thai ngoài tử cung, u xơ buồng trứng xoắn, viêm phần phụ).
  • Khối u hạ vị (thai, lạc nội mạc ở cơ tử cung, polyp tử cung, khối u buồng trứng, leiomyosarcoma).
  1. XỬ TRÍ
  1. Mục tiêu điều trị
  • Làm nhẹ các triệu chứng (xuất huyết tử cung bất thường, đau, các triệu chứng do chèn ép…)
  • Giảm kích thước khối u xơ.
Cách thức can thiệp nên tùy vào từng người bệnh dựa trên các yếu tố sau
  • Kích thước và vị trí khối u xơ (to hay nhỏ, dưới niêm mạc, trong cơ hay dưới thanh mạc).
  • Triệu chứng kèm theo (chảy máu, đau, chèn ép, vô sinh).
  • Tình trạng mãn kinh.
  • Nguyện vọng của người bệnh (giá thành, sự thuận lợi, mong muốn bảo tồn tử cung, tác dụng phụ).
  • Xử trí u xơ tử cung có thể bằng biện pháp theo dõi, điều trị nội khoa hay phẫu thuật.
 
  1. Nội khoa: chỉ định điều trị nội khoa khi u xơ tử cung có triệu chứng
  1.  Progestins
  • Lynestrenol 5 mg: liều 1 viên x 2 lần/ngày (uống).
  • Norethisterone 5 mg: liều 1 viên x 2 lần/ngày (uống).
  • Dydrogesterone 10-30 mg/ngày.
  • Nomegestrol acetate 5 mg: liều 1 viên 1 lần/ngày (uống).
  • Tùy theo mức độ xuất huyết hoặc nhu cầu có con:
  • Có thể điều trị từ ngày thứ 16 đến 25
  • Hay từ ngày thứ 5 tới 25 của thai kỳ.
  • Hoặc liên tục, trong 3 – 6 tháng.
  • Dụng cụ tử cung có nội tiết (levonorgestrel) được sử dụng để giảm bớt thể tích khối u và cường kinh, đồng thời ngừa thai.
  • Progestins (chích, cấy…) dùng để điều trị các triệu chứng nhẹ ở những người muốn kết hợp ngừa thai.
  • Progestins có thể giảm kích thước nhân xơ nhưng khi ngưng thuốc sẽ to trở lại.
  1. Thuốc ngừa thai kết hợp
    Làm teo nội mạc tử cung, do đó giảm bớt tình trạng cường kinh trong u xơ tử cung.
  1. Chất đồng vận GnRH
  • Chỉ định: có thể dùng trong những trường hợp sau
  • Điều trị trước mổ bóc nhân xơ to.
  • Trì hoãn phẫu thuật và nâng thể trạng trước phẩu thuật.
  • Bệnh nhân tiền mãn kinh.
  • Chuẩn bị trước mổ cắt tử cung đường âm đạo, nội soi buồng tử cung đối với nhân xơ tử cung ≥ 5 cm.
  • Bệnh nhân có chống chỉ định phẩu thuật.
  • Bệnh nhân chưa muốn phẩu thuật.
Thuốc đắt tiền, hiệu quả có giới hạn nên chỉ sử dụng khi thật cần thiết.
Nên dùng 3 tháng trước phẩu thuật để nhân xơ nhỏ lại và phẩu thuật ít mất máu.
  • Các loại thuốc GnRH đồng vận
  • Triptorelin                   3,75 mg/tháng         tiêm bắp
  • Leuprorelin acet         3,75 mg/tháng        tiêm băp
  • Goserelin                    3,6 mg/tháng          tiêm dưới da vùng bụng
  1. Các phương pháp điều trị nội khoa khác
  • Aitiprogestins (RU-486).
  • Danazol và Gestrinone (Androgenic steroids).
    Có hiệu quả nhưng có tác dụng phụ nhiều.
  1. Phẩu thuật
Chỉ định phẩu thuật: khi có một trong các yếu tố sau
  1. U xơ tử cung to ≥ 12 tuần có triệu chứng.
  2. Xuất huyết tử cung bất thường điều trị nội thất bại.
  3. U xơ tử cung dưới niêm, rong huyết.
  4. Có biến chứng (chèn ép bàng quang, niệu quản).
  5. U xơ hoại tử, nhiễm trùng nội thất bại.
  6. U xơ to nhanh, nhất là sau mãn kinh.
  7. Kết hợp với các bệnh lý khác: ung thư cổ tử cung, ung thư nội mạc tử cung, TS nội mạc tử cung không điển hình.
  8. Vô sinh, sẩy thai liên tiếp.
  9. Khối u vùng hạ vị không phân biệt được với khôi u buồng trứng.
Phương pháp phẩu thuật
Mục đích phẩu thuật lấy khối nhân xơ bảo tồn tử cung hay cắt tử cung hoàn toàn phần tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý và nguyện vọng của người bệnh.
  • Bóc nhân xơ tử cung   
  • U xơ tử cung ở cơ và dưới thanh mạc → mở bụng.
  • U xơ tử cung dưới niêm mạc → nội soi buồng tử cung.
  • U xơ tử cung thoái hóa sa xuống âm đạo → cắt đường âm đạo.
  • Cắt tử cung toàn phần: người bệnh đã được tư vấn kỹ và đồng ý trước khi phẩu thuật.
  • Tắc động mạch tử cung
Chỉ định
  • Có chuẩn đoán u xơ tử cung to12-16 tuần (siêu âm tối đa 3 nhân xơ).
  • Có chống chỉ định gây mê toàn thân.
  • Nhân xơ tái phát sau phẩu thuật bóc nhân xơ.
  • Muốn giữ lại tử cung.
  • Bệnh nhân từ chối phẩu thuật.
Chống chỉ định
  • Có rối loạn đông máu
  • Các bệnh ly nội khoa cần điều trị trước.
  • Nghi ngờ bệnh lý ác tính.
Phương pháp
  • Đặt Catheter vào động mạch đùi luồn đến động mạch tử cung, rồi bơm vào chất plastic hay gel tạo cục máu làm giảm nuôi dưỡng u và kết quả làm giảm kích thích khối u xơ.
  • Sau phẩu thuật làm giảm đau không steroid hoặc paracetamol, kháng sịnh dự phòng và theo dõi biến chứng (chảy máu, nhiễm trùng…) bệnh nhân được xuất viện sau 1 ngày.
  • Nội soi buồng tử cung cắt nhân xơ tử cung dưới niêm mạc
  • Phụ nữ đã có đủ con.
  • Điều trị triệu chứng xuất huyết bất thường.
 
 
 
                                         
 
 
 
 
 
 
 
 

các bài viết khác